Trang chủ > Lớp 9 > Giáo án Ngữ văn 9 chuẩn > Giáo án: Tổng kết từ vựng (luyện tập tổng hợp) - Ngữ Văn lớp 9

Giáo án: Tổng kết từ vựng (luyện tập tổng hợp) - Ngữ Văn lớp 9

I. Mục tiêu bài học
- Thông qua bài học giúp học sinh hiểu đuợc:
1. Kiến thức
- Biết vận dụng những kiến thức về từ vựng đã học để phân tích những hiện tượng ngôn ngữ trong thực tế giao tiếp, nhất là trong văn chương.
+ Hệ thống những kiến thức về nghĩa của từ, từ đồng nghĩa, từ trái nghĩa, trường từ vựng, từ tượng thanh, từ tượng hình, các biện pháp tu từ từ vựng
+ Tác dụng của việc sử dụng các phép tu từ trong các văn bản nghệ thuật
2. Kĩ năng
- Nhận diện được các từ vựng, các biện pháp tu từ từ vựng trong văn bản
- Phân tích tác dụng của việc chọn lựa, sử dụng từ ngữ và biện pháp tu từ trong văn bản
3. Thái độ
- Có thái độ yêu thích môn học, có ý thức gìn giữ sự trong sáng của tiếng Việt.
II. Chuẩn bị tài liệu
1. Giáo viên
+ Soạn bài, đọc tài liệu chuẩn kiến thức kỹ năng, tài liệu tham khảo, nghiên cứu, soạn bài.
2. Học sinh
+ Đọc trước bài, chuẩn bị bài (trả lời các câu hỏi đọc hiểu, làm bài tập sách giáo khoa)
III. Tiến trình tổ chức dạy học
1. Ổn định tổ chức
* Kiểm diện: Sĩ số
9A:
9C:
2. Kiểm tra
- Giáo viên kiểm tra việc chuẩn bị bài của học sinh
Hỏi: Nêu hiểu biết của em về các phép tu từ từ vựng: Nhân hoá, ẩn dụ so sánh, hoán dụ, điệp ngữ, chơi chữ, nói quá, nói giảm, nói tránh. Lấy ví dụ?
3. Bài mới
Ở những giờ học trước các em đã được hệ thống tất cả những kiến thức về từ vựng đã học từ chương trình lớp 6-9. Hôm nay các em sẽ vận dụng những kiến thức đó để giải các bài tập trong sách giáo khoa.
Hoạt động của giáo viên và học sinhTri thức cần đạt

Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh làm các bài tập luyện tập:

- Học sinh đọc yêu cầu bài tập.

- So sánh 2 dị bản của câu ca dao.

Hỏi: Cho biết trong trường hợp này "Gật đầu" hay " Gật gù" thể hiện phù hợp hơn ý nghĩa cần biểu đạt? Tại sao?

1. Bài tập 1 (Sách giáo khoa)

- "Gật đầu": cúi xuống rồi ngẩng lên ngay, thường dùng để chào hỏi hay bày tỏ sự đồng ý (động từ).

- "Gật gù" Động từ, từ láy tượng hình (mô tả tư thế) gật nhẹ và nhiều lần, biểu thị thái độ đồng tình, tán thưởng.

⇒ Như vậy: gật gù thể hiện phù hợp hơn ý nghĩa cần biểu đạt; tuy món ăn rất thanh đạm nhưng đôi vợ chồng nghèo ăn rất ngon miệng vì họ biết chia sẻ những niềm vui đơn sơ trong cuộc sống.

Hỏi: Nhận xét cách hiểu nghĩa từ ngữ của người vợ trong truyện cười sau.

Hỏi: Tại sao người vợ lại hỏi như vậy.

2. Bài tập 2 (Sách giáo khoa - Trang 158)

- Chồng: → Đội này chỉ có một chân sút.

- Vợ → rõ khổ có 1 chân thì còn chơi bóng …

⇒ Người vợ không hiểu cách nói của người chồng: Nói theo nghĩa chuyển phương thức hoán dụ (lấy bộ phận chỉ toàn thể) nghĩa là cả đội bóng chỉ có một người giỏi ghi bàn. ở đây người vợ đang hiểu theo nghĩa gốc.

- Học sinh đọc yêu cầu của bài tập.

Hỏi: Các từ: vai, miệng, chân, tay được sử dụng theo nghĩa gốc hay nghĩa chuyển…Phương thức ẩn dụ hay hoán dụ?

3. Bài tập 3: (Sách giáo khoa - Trang 159)

- Những từ được sử dụng theo nghĩa gốc: miệng, chân, tay.

- Những từ được sử dụng theo nghĩa chuyển.

+ Vai: phương thức hoán dụ.

+ Đầu: phương thức ẩn dụ (phần mũi súng nơi đạn được thoát ra).

- Học sinh đọc yêu cầu bài tập.

Hỏi: Vận dụng kiến thức đã học về trường từ vựng để phân tích cái hay trong cách dùng từ của bài thơ?

4. Bài tập 4 (Sách giáo khoa - Trang 160)

- Nhóm từ: đỏ, xanh, hồng nằm cùng trường nghĩa.

- Nhóm từ: lửa, cháy, tro thuộc cùng trường từ vựng chỉ lửa và những sự vật, hiện tượng có quan hệ với lửa.

⇒ Các từ thuộc 2 trường từ vựng lại có quan hệ chặt chẽ với nhau. màu áo đỏ của cô gái thắp lên trong mắt chàng trai và bao người khác ngọn lửa. Ngọn lửa đó lan toả trong con người anh say mê, ngây ngất. (đến mức có thể cháy thành tro) và lan ra cả không gian, làm không gian cũng biến sắc (Cây xanh ….. theo hồng

→ Xây dựng được những hình ảnh gây ấn tượng mạnh mẽ với người đọc, qua đó thể hiện mạnh mẽ tình yêu mãnh liệt.

- 1 học sinh đọc yêu cầu bài tập.

Hỏi: Tìm 5 ví dụ về những sự vật, hiện tượng được gọi tên theo cách dựa vào đặc điểm riêng biệt của chúng.

5. Bài tập 5 (Sách giáo khoa - Trang 159)

- Các sự vật hiện tượng đó được gọi tên theo cách dùng từ ngữ có sẵn với một nội dung mới dựa vào đặc điểm của sự vật, hiện tượng được gọi tên.

- Ví dụ: chim lợn: là loài chim cú có tiếng kêu eng éc như lợn.

- Xe cút kít: xe thô sơ có một bánh gỗ 2 càng, do người sử dụng đẩy, khi chuyển động thường có tiếng kêu cút kít.

- Mực: Động vật sống ở biển, thân mềm, chân ở đầu có hình tua, có túi chứa chất lỏng đen như mực.

- Cá kiếm: Cá cảnh nhiệt đới cỡ nhỡ đuôi dài và nhọn như cái kiếm

- 1 học sinh đọc đề bài.

- Đọc truyện cười.

Hỏi: Chi tiết nào trong truyện gây cười? Phê phán điều gì?

6. Bài tập 6: (Sách giáo khoa - Trang 160)

- Chi tiết gây cười: “Đừng … gọi bác sĩ, gọi cho bố ông đốc tờ! ”

⇒ Phê phán thói sính dùng từ ngữ nước ngoài của ông bố sắp chết vẫn còn đòi gọi "đốc tờ"

4. Củng cố - luyện tập
- Các nội dung đã ôn luyện, xem lại các bài tập đã làm.
5. Hướng dẫn học sinh về nhà:
- Hoàn thiện các bài tập.
- Chuẩn bị bài mới: Luyện tập viết đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố nghị luận.