Trang chủ > Lớp 9 > Giáo án Ngữ văn 9 chuẩn > Giáo án: Tổng kết phần văn học - Ngữ Văn lớp 9

Giáo án: Tổng kết phần văn học - Ngữ Văn lớp 9

I. Mục tiêu bài học
1. Kiến thức
- Hệ thống hóa các tác phẩm thuộc các thể loại văn học trong chương trình THCS.
2. Kĩ năng
- Rèn kĩ năng hệ thống hoá kiến thức đã học về các thể loại văn học gắn với từng thời kì.
- Đọc hiểu tác phẩm theo đặc trưng thể loại.
3. Thái độ
- Có ý thức hệ thống hoá văn học Việt Nam theo thời kì, bỗi dưỡng tình yêu văn học.
II. Chuẩn bị tài liệu
1. Giáo viên
Soạn bài, đọc chuẩn kiến thức kĩ năng, tài liệu tham khảo, sách giáo khoa, sách giáo viên...
2. Học sinh
- Chuẩn bị ôn theo nội dung câu hỏi sách giáo khoa.
III. Tiến trình tổ chức dạy học
1. Ổn định tổ chức
Sĩ số:
9A:
9B:
9C:
2. Kiểm tra đầu giờ: Kiểm tra việc chuẩn bị bài của học sinh.
Hỏi: Các kiểu bài trong chương trình Tập làm văn văn 9? Mỗi quan hệ giữa ba phân môn trong chương trình Ngữ văn?
3. Bài mới
Để củng cố về thể loại văn học trong chương trình Ngữ văn THCS chúng ta cùng tìm hiểu bài tổng kết văn học.
A. VĂN HỌC DÂN GIAN
Thể loạiĐịnh nghĩaCác văn bản được học
Truyện- Truyền thuyết: Kể về các nhân vật và sự kiện có liên quan đến lịch sử thời quá khứ, thường có yếu tố tưởng tượng, kì ảo. Thể hiện thái độ và cách đánh giá của nhân dân về sự kiện và nhân vật lịch sử được kể.- Con Rồng cháu Tiên; Bánh chưng bánh giầy; Thánh Gióng; Sơn Tinh, Thuỷ Tinh; Sự tích Hồ Gươm
- Cổ tích: Kể về cuộc đời của một số kiểu nhân vật quen thuộc (bất hạnh, dũng sĩ, tài năng, thông minh và ngốc nghếch là động vật... ). Có yếu tố hoang đường, thể hiện mơ ước, niềm tin chiến thắng...- Sọ Dừa, Thạch Sanh, Em bé thông minh.
- Ngụ ngôn: Mượn chuyện về vật, đồ vật (hay chính con người) để nói bóng, gió kín đáo chuyện về con người nhằm khuyên nhủ răn dạy một bài học nào đó.- Ếch ngồi đáy giếng; Thầy bói xem voi; Đeo nhạc cho mèo; Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng
- Truyện cười: Kể về những hiện tượng đáng cười trong cuộc sống nhằm tạo ra tiếng cười mua vui hay phê phán những thói hư tật xấu trong xã hội.- Treo biển; Lợn cưới, áo mới
Ca dao - Dân caChỉ các thể loại trữ tình dân gian, kết hợp lời và nhạc, diễn tả đời sống nội tâm của con người.Những câu hát về tình cảm gia đình; Những câu hát về tình yêu quê hương, đất nước, con người; Những câu hát than thân; Những câu hát châm biếm
Tục ngữLà những câu nói dân gian ngắn gọn, ổn định, có nhịp điệu, hình ảnh thể hiện những kinh nghiệm của nhân dân về mọi mặt (tự nhiên, lao động, xã hội... ) được nhân dân vận dụng vào đời sống, suy nghĩ và lời ăn tiếng nói hàng ngày.Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất; Tục ngữ về con người và xã hội
Sân khấu (chèo)Là loại kịch hát, múa dân gian; kể chuyện diễn tích bằng hình thức sân khấu (diễn ở sân đình gọi là chèo sân đình). Phổ biến ở Bắc BộQuan Âm Thị Kính
B. VĂN HỌC TRUNG ĐẠI
- Giáo viên cho học sinh đọc yêu cầu bài tập 3 trong sách giáo khoa. Giáo viên kẻ bảng và gọi học sinh trình bày từng phần, từng cột. Yêu cầu:
Thể loạiTên văn bảnThời gianTác giảNhững nét chính về nội dung và nghệ thuật
Truyên kí1. Con hổ có nghĩa(Nhà xuất bản GD-1997)Vũ TrinhMượn chuyện của loài vật để nói chuyện con người, đề cao ân nghĩa trong đạo làm người
2. Thầy thuốc giỏi cốt ở tấm lòngĐầu thế kỉ 15Hồ Nguyên TrừngCa ngợi phẩm chất cao quý của vị thái y lệnh họ Phạm: tài chữa bệnh và lòng thương yêu con người, không sợ uy quyền.
3. Chuyện người con gái Nam Xương (trích truyền kì mạn lục)Thế kỉ 16Nguyễn DữCảm thông với số phận oan nghiệt và vẻ đẹp truyền thống của người phụ nữ. Nghệ thuật kể chuyện, miêu tả nhân vật...
4. Chuyện cũ trong phủ chúa (trích Vũ trung tuỳ bút)Đầu thế kỉ 19Phạm Đình HổPhê phán thói ăn chơi của vua chúa, quan lại qua lối ghi chép sự việc cụ thể, chân thực, sinh động.
5. Hoàng Lê nhất thống chí (trích)Đầu thế kỉ 19Ngô Gia Văn PháiCa ngợi chiến công của Nguyễn Huệ, sự thất bại của quân Thanh; Nghệ thuật viết tiểu thuyết chương hồi kết hợp tự sự và miêu tả.
ThơSống núi nước Nam1077Lí Thường KiệtLòng tự hào dân tộc, ý chí quyết chiến quyết thắng với giọng văn hào hùng.
Phò giá về kinh1285Trần Quang KhảiCa ngợi chiến thắng Chương Dương, Hàm Tử và bài học về thái bình sẽ giữ cho đất nước vạn cổ.
Buổi chiều đứng ở phủ Thiên TrườngCuối thế kỉ 13Trần Nhân TôngSự gắn bó với thiên nhiên và cuộc sống của một vùng quê yên tĩnh mà không đìu hiu. Nghệ thuật tả cảnh tinh tế.
Bài ca Côn Sơn Trước1442Nguyễn TrãiSự giao hoà giữa thiên nhiên với một tâm hồn nhạy cảm và nhân cách thanh cao. Nghệ thuật tả cảnh, so sánh đặc sắc.
Sau phút chia ly (trích Chinh phụ ngâm khúc)Đầu Thế kỉ 18Đặng Trần Côn (Đoàn Thị Điểm dịch)Nỗi sầu của người vợ, tố cáo chiến tranh phi nghĩa. Cách sử dụng điệp từ tài tình.
Bánh trôi nướcThế kỉ 18Hồ Xuân HươngSự trân trọng vẻ đẹp trong trắng của người phụ nữ và ngậm ngùi cho thân phận mình. Sử dụng có hiệu quả hình ảnh so sánh ẩn dụ.
Qua đèo ngangThế kỉ 19Bà Huyện Thanh QuanVẻ đẹp cổ điển của bức tranh về Đèo Ngang và một tâm sự yêu nước qua lời thơ trang trọng, hoàn chỉnh của thể Đường luật.
Bạn đến chơi nhàCuối TK 18 đầu TK19Nguyễn KhuyếnTình cảm bạn bè chân thật, sâu sắc, hóm hỉnh và một hình ảnh thơ giản dị, linh hoạt
Truyện thơTruyện Kiều, tríchĐầu thế kỉ 19Nguyễn Du
Chị em Thuý Kiều.Đầu thế kỉ 19Nguyễn Du- Cách miêu tả vẻ đẹp và tài hoa của chị em Thuý Kiều.
Cảnh ngày xuânĐầu thế kỉ 19Nguyễn Du- Cảnh đẹp ngày xuân cổ điển, trong sáng.
Kiều ở lầu Ngưng BíchĐầu thế kỉ 19Nguyễn Du- Tâm trạng và nỗi nhớ của Thuý Kiều với lối sử dụng điệp từ.
Mã Giám Sinh mua Kiều.Đầu thế kỉ 19Nguyễn Du- Phê phán, vạch trần bản chất Mã Giám Sinh và nỗi nhớ của nàng Kiều.
Thuý Kiều báo ân báo oánĐầu thế kỉ 19Nguyễn Du- Kiều báo ân báo oán với giấc mơ thực hiện công lí qua đoạn trích kết hợp miêu tả vời bình luận
Truyện Lục Vân Tiên tríchGiữa Thế Kỷ 19Nguyễn Đình Chiểu
Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt NgaGiữa Thế Kỷ 19Nguyễn Đình Chiểu- Vẻ đẹp của sức mạnh nhân nghĩa của người anh hùng qua giọng văn và cách biểu cảm của tác giả.
Lục Vân Tiên gặp nạnGiữa TK 19Nguyễn Đình Chiểu- Nỗi khổ của người anh hùng gặp nạn và bản chất của bọn vô nhân đạo.
Nghị luậnChiếu dời đô1010Lý Công UẩnLí do đời đô và mong ước giữ nước muôn đời bền vững và hưng thịnh. Lập luận chặt chẽ.
Hịch tướng sĩ (trích)Trước 1285Trần Quốc TuấnTrách nhiệm đối với đất nước và lời kêu gọi thống thiết đối với tướng sĩ. Lập luận chặt chẽ, luận cứ xác đáng, giàu sức thuyết phục.
Nước Đại Việt ta (trích Bình Ngô đại cáo)1428Nguyễn Trãi Tự hào dân tộc, niềm tin chiến thắng, luận cứ rõ ràng, hấp dẫn.
Bàn luận về phép học1791Nguyễn ThiếpHọc để có kiến thức, để phục vụ đất nước chứ không phải cầu danh. Lập luận chặt chẽ, thuyết phục
C. VĂN HỌC HIỆN ĐẠI
- Giáo viên cho học sinh đọc yêu cầu bài tập 4, hướng dẫn học sinh tổng kết như 2 nội dung trên (kẻ bảng, điền nội dung)
Thể loạiTên văn bảnThời gianTác giảNhững nét chính về nội dung và nghệ thuật
Truyện kíSống chết mặc bay1918Phạm Duy TốnTố cáo tên quan phủ vô nhân đạo. Cảm thông với nỗi thống khổ của nhân dân. Nghệ thuật miêu tả tương phản, đối lập và tăng cấp.
Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu1925Nguyễn Ái QuốcĐối lập 2 nhân vật: Va ren- gian trá, lố bịch; Phan Bội Châu -kiên cường bất khuất. Giọng văn sắc sảo, hóm hỉnh...
Tức nước vỡ bờ (trích Tắt đèn)1939Ngô Tất TốTố cáo xã hội phong kiến tàn bạo, cảm thông với nỗi khổ của người nông dân, vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ nông thôn. Nghệ thuật miêu tả nhân vật...
Trong lòng mẹ (trích Những ngày thơ ấu)1940Nguyên HồngNhững cay đắng tủi nhục và tình yêu thương người mẹ của tác giả thời thơ ấu. Nghệ thuật miêu tả diễn biến tâm lí nhân vật.
Tôi đi học1941Thanh TịnhKỉ niệm ngày đầu đi học. Nghệ thuật tự sự xen miêu tả và biểu cảm
Bài học đường đời đầu tiên (trích Dế mèn phiêu lưu kí)1941Tô HoàiVẻ đẹp cường tráng, tính cách kiêu ngạo và nỗi ân hận của Dế Mèn khi gây ra cái chết thảm thương cho Dế Choắt. Nghệ thuật nhân hoá, kể chuyện hấp dẫn.
Lão Hạc1943Nam CaoSố phận đau thương và vẻ đẹp tâm hồn của Lão Hạc, sự cảm thông sâu sắc của tác giả. Cách miêu tả tâm lí nhân vật và cách kể chuyện hấp dẫn.
Làng1948Kim LânTình yêu quê hương đất nước của những người phải đi tản cư. Tình huống truyện độc đáo, hấp dẫn. Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật
Sông nước Cà Mau (trích Đất rừng phương Nam1957Đoàn GiỏiChợ Năm Căn, cảnh sông nước Cà Mau rộng lớn, hùng vĩ, đầy sức sống hoang dã. Nghệ thuật miêu tả thiên nhiên qua cảm nhận tinh tế của tác giả.
Chiếc lược ngà1966Nguyễn Quang SángTình cảm cha con sâu đậm, đẹp đẽ trong hoàn cảnh eo le của chiến tranh. Cách kể chuyện hấp dẫn, kết hợp với miêu tả và bình luận.
Lặng lẽ Sapa1970Nguyễn Thành longVẻ đẹp của người thanh niên với công việc lặng thầm. Tình huống truyện hợp lí, lối kể chuyện tự nhiên. Kết hợp tự sự với trữ tình và bình luận
Những ngôi sao xa xôi1971Lê Minh KhuêVẻ đẹp tâm hồn và tính cách của những cô gái thanh niên xung phong trên tuyến đường Trường Sơn. Nghệ thuật kể chuyện tự nhiên, ngôn ngữ sinh động, trẻ trung; miêu tả tâm lí nhân vật
Vượt thác (trích Quê nội)1974Võ QuảngVẻ đẹp thơ mộng, hùng vĩ của thiên nhiên và vẻ đẹp của sức mạnh con người trước thiên nhiên. Tự sự kết hợp với trữ tình.
Lao xao (trích Tuổi thơ lặng im)1985Duy KhánBức tranh sinh động, cụ thể về thế giới loài chim ở một vùng quê. Cách quan sát và miêu tả tinh tế.
Tuỳ bútBến quê1985Nguyễn Minh ChâuTrân trọng những vẻ đẹp và giá trị bình dị, gần gũi của gia đình, quê hương. Tình huống truyện, hình ảnh giàu tính biểu tượng, tâm lí nhân vật
Một món quà của lúa non: Cốm1943Thạch LamThứ quà riêng biệt, nét đẹp văn hoá. Cảm giác tinh tế, nhẹ nhàng mà sâu sắc.
Cây tre Việt Nam1955Thép MớiQua hình ảnh ẩn dụ, ca ngợi cây tre (con người Việt Nam) anh hùng trong lao động và chiến đấu, thuỷ chung chịu đựng gian khổ hi sinh...
Mùa xuân của tôiTrước 1975Vũ BằngNỗi nhớ Hà Nội da diết của người xa quê bộc lộ tình yêu quê hương đất nước. Tâm hồn tinh tế nhạy cảm và ngòi bút tài hoa.
Cô Tô1976Nguyễn TuânCảnh đẹp thiên nhiên và vẻ đẹp của con người vùng đảo Cô Tô. Ngòi bút điêu luyện, tinh tế của tác giả.
Sài gòn tôi yêu1990Minh HươngSức hấp dẫn của thiên nhiên, khí hậu Sài Gòn. Con người Sài Gòn cởi mở, chân tình, trọng đạo nghĩa. Cách cảm nhận tinh tế, ngôn ngữ giàu sức biểu cảm.
ThơVào nhà ngục Quảng Đông cảm tác1914Phan Bội ChâuPhong thái ung dung, khí phách kiên cường của người chí sĩ yêu nước vượt lên cảnh ngục tù. Giọng thơ hào hùng, có sức lôi cuốn.
Đập đá ở Côn LônĐầu Thế kỉ 20Phan Chu TrinhHình tượng đẹp uy phong lẫm liệt, ngang tàng của người anh hùng cứu nước dù gặp gian nguy. Bút pháp lãng mạn, giọng thơ hào hùng.
Muốn làm thằng Cuội1917Tản ĐàBất mãn với thực tại tầm thường muốn lên cung trăng để bầu bạn với chị Hằng. Hồn thơ lãng mạn pha chút ngông nghênh.
Hai chữ nước nhà1924Trần Tuấn KhảiMượn câu chuyện lịch sử để bộc lộ cảm xúc và động viên lòng yêu nước, ý chí cứu nước của đồng bào. Thể thơ phù hợp, giọng thơ trữ tình thống khiết.
Quê hương1939Tế HanhBức tranh tươi sáng, sinh động về vùng quê. Những con người lao động khoẻ mạnh đầy sức sống. Lời thơ bình dị, gợi cảm, thiết tha.
Khi con tu hú1939Tố HữuLòng yêu cuộc sống nỗi khao khát tự do của người chiến sĩ giữa chốn ngục tù. Thể thơ lục bát giản dị, thiết tha.
Tức cảnh Pắc Bó1941Hồ Chí MinhVẻ đẹp hùng vĩ của Pắc Bó, niềm tin sâu sắc của Bác vào sự nghiệp cứu nước. Lời thơ giản dị, trong sáng mà sâu sắc.
Ngắm Trăng1942-1943Hồ Chí MinhTình yêu thiên nhiên thiết tha giữa chốn tù ngục và tinh thần lạc quan cách mạng. Bài thơ sử dụng biện pháp nhân hoá rất linh hoạt, tài tình.
Đi đường1942-1943Hồ Chí MinhNhững nỗi gian khổ khi bị giải đi và vẻ đẹp thiên nhiên trên đường. Lời thơ giản dị mà sâu sắc.
Nhớ rừng (Thi nhân Việt Nam)1943Thế LữMượn lời con hổ bị nhốt để diễn tả nỗi chán ghét thực tại tầm thường, niềm khao khát tự do mãnh liệt. Chất lãng mạn chan chứa xúc cảm trong bài thơ.
Ông đồ (Thi nhân Việt Nam)1943Vũ Đình LiênThương cảm với ông đồ, với lớp người "đang tàn tạ". Lời thơ giản dị mà sâu sắc, gợi cảm.
Cảnh khuya1948Hồ Chí MinhCảnh đẹp thiên nhiên, nỗi lo vận nước. Hình ảnh thơ sinh động, cách so sánh độc đáo.
Rằm tháng giêng1948Hồ Chí MinhCảnh đẹp đêm rằm tháng giêng ở Việt Bắc, cuộc sống chiến đấu của Bác, niềm tin yêu cuộc sống. Bút pháp cổ điển và hiện đại
Đồng chí1948Chính HữuTình đồng chí tạo nên sức mạnh đoàn kết, thương yêu, chiến đấu; Lời thơ giản dị, hình ảnh chân thực.
Lượm1949Tố HữuVẻ đẹp hồn nhiên của Lượm trong công tác tham gia chiến đấu giải phóng quê hương. Sự hi sinh can đảm của Lượm. Thơ tự sự kết hợp trữ tình.
Đêm nay Bác không ngủ1951Minh HuệHình ảnh Bác không ngủ, lo cho bộ đội và dân công. Niềm vui của người đội viên trong đêm không ngủ cùng Bác. Lời thơ giản dị, sâu sắc.
Đoàn thuyền đánh cá1958Huy CậnCảnh đẹp thiên nhiên và niềm vui của con người trong lao động trên biển. Bài thơ giàu hình ảnh sáng tạo.
Con cò1962Chế Lan ViênCa ngợi tình mẹ con và ý nghĩa của lời ru đối với cuộc sống con người. Vận dụng sáng tạo ca dao, nhiều câu thơ đúc kết những suy ngẫm sâu sắc.
Bếp lửa1963Bằng ViệtNhững kỉ niệm tuổi thơ về người bà, bếp lửa cùng nỗi nhớ quê hương da diết. Giọng thơ truyền cảm, da diết; hình ảnh thơ chân thực giàu sức biểu cảm.
Mưa1967Trần Đăng KhoaCảnh vật thiên nhiên trước và trong cơn mưa rào ở làng quê Việt Nam. Thể thơ tự do, nhịp thơ nhanh, mạnh, óc quan sát tinh tế; ngôn ngữ phóng khoáng.
Tiếng gà trưa1968Xuân QuỳnhNhững kỉ niệm của người lính trên đường ra trận và sức mạnh chiến thắng kẻ thù. Cách sử dụng điệp ngữ "Tiếng gà trưa" và ngôn ngữ tự nhiên.
Bài thơ về tiểu đội xe không kính1969Phạm Tiến DuậtNhững gian khổ hy sinh và tinh thần lạc quan của người lính lái xe. Lời thơ giản dị, tự nhiên dễ đi vào lòng người.
Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ1971Nguyễn Khoa ĐiềmTình yêu con gắn với tình yêu quê hương đất nước và tinh thần chiến đấu của người mẹ Tà-ôi. Giọng thơ ngọt ngào, trìu mến, giàu nhạc tính.
Viếng lăng Bác1976Viễn PhươngTình cảm nhớ thương, kính yêu, tự hào về Bác. Lời thơ thiết tha, ân tình, giàu nhạc tính.
Ánh trăng1978Nguyễn DuyNhắc nhở về những năm tháng gian khổ của người lính, nhắc nhở thái độ sống uống nước nhớ nguồn. Giọng thơ tâm tình, tự nhiên, hình ảnh giàu sức biểu cảm.
Mùa xuân nho nhỏ1980Thanh HảiTình yêu và gắn bó với mùa xuân, với thiên nhiên. Tự nguyện làm mùa xuân nhỏ hiến dâng cho đời. Thể thơ 5 chữ thân thuộc, ngôn ngữ giàu sức truyền cảm.
Nói với con (thơ Việt Nam)1945 - 1985Y PhươngTình cảm gia đình đầm ấm, truyền thống cần cù, sức sống mạnh mẽ của quê hương, dân tộc. Từ ngữ, hình ảnh giàu sức gợi cảm.
Sang thu1998Hữu ThỉnhSự biến chuyển nhẹ nhàng từ hạ sang thu qua sự cảm nhận tinh tế, qua những hình ảnh giàu sức biểu cảm.
Nghị luậnThuế máu (trích Bản án chế độ thực dân Pháp)1925Nguyễn Ái QuốcTố cáo thực dân đã biến người nghèo ở các nước thuộc địa thành vật hy sinh cho các trận chiến tranh tàn khốc. Lập luận chặt chẽ, dẫn chứng xác thực.
Tiếng nói của văn nghệ1948Nguyễn Đình ThiVăn nghệ là sợi dây đồng cảm kỳ diệu. Văn nghệ giúp con người sống phong phú và tự hoàn thiện nhân cách. Bài văn có lập luận chặt chẽ, giàu hình ảnh và cảm xúc.
Tinh thần yêu nước của nhân dân ta.1951Hồ Chí MinhKhẳng định, ca ngợi tinh thần yêu nước của nhân dân ta. Lập luận chặt chẽ, giọng văn thiết tha, sôi nổi, thuyết phục.
Sự giàu đẹp của Tiếng Việt1967Đặng Thai MaiTự hào về sự giàu đẹp của tiếng Việt trên nhiều phương diện, biểu hiện của sức sống dân tộc. Lập luận chặt chẽ, có sức thuyết phục cao.
Đức tính giản dị của Bác Hồ1970Phạm Văn ĐồngGiản dị là đức tính nổi bật của Bác trong đời sống, trong các bài viết. Nhưng có sự hài hoà với đời sống tinh thần phong phú, cao đẹp. Lời văn thiết tha, có sức truyền cảm.
Ý nghĩa văn chương NXB GD1998Hoài ThanhNguồn gốc của văn chương là lòng vị tha, văn chương là hình ảnh của cuộc sống phong phú. Lối văn nghị luận chặt chẽ, có sức thuyết phục.
Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới2001Vũ KhoanĐiểm mạnh và yếu của tuổi trẻ Việt Nam. Những yêu cầu khắc phục cái yếu để bước vào thế kỉ mới. Lời văn hùng hồn, thuyết phục.
KịchBắc Sơn1946Nguyễn Huy TưởngPhản ánh mâu thuẫn giữa cách mạng và kẻ thù của cách mạng; thể hiện diễn biến nội tâm nhân vật Thơm. Nghệ thuật thể hiện tình huống và mâu thuẫn.
4. Củng cố, luyện tập:
- Giáo viên hệ thống toàn bài.
Hỏi: Các thể loại văn học đã học trong chương trình THCS?
5. Hướng dẫn học sinh về nhà:
- Nhận xét việc lập bảng chuẩn bị bài của học sinh ở nhà
- Học bài cũ, Chuẩn bị: Tổng kết văn học Việt Nam (tiếp)