Trang chủ > Lớp 9 > Giáo án Ngữ văn 9 chuẩn > Giáo án: Kiều ở lầu Ngưng Bích (trích Truyện Kiều) (Tiết 2) - Ngữ Văn lớp 9

Giáo án: Kiều ở lầu Ngưng Bích (trích Truyện Kiều) (Tiết 2) - Ngữ Văn lớp 9

I. Mục tiêu bài học
- Thông qua bài học giúp học sinh hiểu đuợc:
1. Kiến thức
- Cảm nhận được nỗi bẽ bàng, cô đơn, buồn tủi của Thúy Kiều khi bị giam lỏng ở lầu Ngưng Bích và tấm lòng thuỷ chung, hiếu thảo của nàng.
- Ngôn ngữ độc thoại và nghệ thuật tả cảnh ngụ tình đặc sắc của Nguyễn Du.
2. Kĩ năng
- Bổ sung kiến thức đọc hiểu truyện thơ trung đại. Nhận ra và thấy được tác dụng của ngôn ngữ độc thoại, của nghệ thuật tả cảnh ngụ tình.
- Phân tích tâm trạng nhân vật qua một đoạn trích trong tác phẩm Truyện Kiều.
- Cảm nhận sự cảm thông sâu sắc của Nguyễn Du đối với nhân vật trong truyện.
3. Thái độ
- Căm phẫn khinh bỉ bọn buôn thịt bán người, đau đớn xót xa trước cảnh con người bị giày xéo
II. Chuẩn bị tài liệu
1. Giáo viên
+ Soạn bài, chuẩn bị tranh, đọc các tài liệu tham khảo, tài liệu chuẩn kiến thức kĩ năng.
2. Học sinh
+ Đọc trước bài, chuẩn bị bài, (trả lời câu hỏi đọc hiểu sách giáo khoa)
III. Tiến trình tổ chức dạy học
1. Ổn định tổ chức
Kiểm diện: Sĩ số
9A:
9C:
2. Kiểm tra
- Kiểm tra việc chuẩn bị bài của học sinh.
Hỏi: Đọc thuộc 6 câu thơ đầu và phân tích trong đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích?
3. Bài mới
- Trong tâm trạng cô đơn bẽ bàng tủi hổ cho thân phận Thuý Kiều đã nhớ đến ai và nỗi nhớ ấy được miêu tả như thế nào? Từ đó Thuý kiểu đã nghĩ và lo sợ như thế nào về tương lai mù mịt của nàng? Chúng ta cùng tìm hiểu tiết học thứ hai của đoạn trích.
Hoạt động của giáo viên và học sinhKiến thức cần đạt

- Đọc 8 câu tiếp

Hỏi: Lời đoạn thơ của ai? Nghệ thuật độc thoại có ý nghĩa gì?

Hỏi: Trong tâm trạng cô đơn ấy, Thúy Kiều nhớ về ai? nỗi nhớ ấy được miêu tả như thế nào? (nàng nhớ Kim Trọng trước đó là nỗi thương nhớ tự nhiên của một người đang yêu bỗng thấy cô đơn - phù hợp với tâm lý)

b. Nỗi lòng thương nhớ cha mẹ và người yêu:

1/ Kiều nhớ Kim Trọng:

- Nhớ buổi thề nguyền đính ước: "tưởng người dưới nguyệt... "

“Tấm son... phai”

- Thuý Kiều nhớ về Kim Trọng, nhớ chén rượu thề nguyền đôi lứa. Nàng Tưởng tượng Kim Trọng cũng đang mong nhớ, ngóng trông tin tức của mình trong vô vọng: "tin sương... mai chờ"

Hỏi: Em hiểu “tấm son.. phai” như thế nào?

“Tấm son.. phai”

- Tấm lòng son của Kiều bị vùi dập hoen ố biết bao giờ gột rửa được

- Ta cũng có thể hiểu câu thơ theo một nghĩa khác → Nàng khẳng định tình cảm mà mình dành cho chàng Kim không bao giờ có thể phai nhạt → khẳng định tấm lòng chung thuỷ son sắt.

Hỏi: Tâm trạng của Kiều như thế nào khi nàng nhớ tới Kim Trọng?

⇒ Nhớ Kim Trọng với nỗi đau đớn xót xa mang mặc cảm tội lỗi của người phụ tình

“Ôi kim lang hỡi Kim lang, Thôi thôi thiếp đã phụ chàng từ đây”

→ nỗi nhớ của trái tim yêu tha thiết chung thuỷ.

Hỏi: Nỗi nhớ cha mẹ có gì khác với cách thể hiện nỗi nhớ người yêu? (Thương - xót)

Hỏi: Những thành ngữ nào? Điển cố nào được sử dụng trong câu thơ?

Hỏi: Trong cảnh ngộ của mình Thúy Kiều nhớ đến ai trước ai sau nhớ như vậy có hợp lí không?

- Giáo viên giảng bình

Hỏi: Em có nhận xét như thế nào về cách sử dụng từ ngữ của tác giả khi diễn tả 2 nỗi nhớ khác nhau của Thúy Kiều?

Hỏi Trong cảnh ngộ ở lầu Ngưng Bích, Kiều là người đáng thương nhất nhưng nàng quên cảnh ngộ bản thân để nhớ thương, xót xa đến cha mẹ, người yêu -> Kiều là người như thế nào?

- Đọc đoạn cuối.

2/ Nhớ cha mẹ:

- Thương và xót cha mẹ, nàng tưởng tượng cha mẹ ngày thêm già yếu:

+ Sớm chiều tựa cửa trông con

+ Tuổi già sức yếu không người chăm sóc

- Thành ngữ, điển cố: “Quạt nồng ấp lạnh”, “Sân lai, gốc tử”

- Nghệ thuật: tượng trưng - cái cây cha mẹ trồng tượng trưng cho hình ảnh của cha mẹ.

- Thúy Kiều đã đặt nỗi nhớ người yêu lên trước nỗi nhớ cha mẹ (có vẻ như không hợp lí nhưng Nguyễn Du đã để như vậy bởi đó là 2 cung bậc tình cảm khác nhau và còn 1 lí do nữa khiến cho Thúy Kiều luôn chăn chở rằng nàng đã phụ bạc chàng Kim, phụ lại lời thề đôi lứa. Còn với cha mẹ ít nhất nàng cũng đã bán mình chuộc cha phần nào đền đáp được chữ hiếu).

- Cách sử dụng từ ngữ được lựa chọn độc đáo: “ tưởng người” - “xót người”để thể hiện 2 nỗi nhớ 2 cung bậc tình cảm khác nhau.

Kết luận: Kiều là người tình thuỷ chung, son sắc; người con hiếu thảo hết lòng vì cha mẹ và gia đình.

Hỏi: Cảnh ở 8 câu thơ cuối là cảnh thực hay cảnh ảo?

Hỏi: Mỗi cảnh vật đều có nét riêng nhưng lại có nét chung để diễn tả tâm trạng Kiều. Em hãy phân tích và chứng minh điều đó?

(Tình trong cảnh ấy, cảnh trong tình này)

(Sắc cỏ “dầu dầu” ấy nàng đã 1 lần nhìn thấy ngày nào trên mộ Đạm Tiên:


“Sè sè nấm đất bên đường
Dầu dầu ngọn cỏ nửa vàng nửa xanh”

(Nhìn xa → gần vừa buồn trông vừa lắng nghe... )

Hỏi: Tiếng sóng vỗ khác sóng kêu như thế nào?

- Giảng bình:

(Những chặng đường đầy cạm bẫy, nhiều máu và nước mắt có “ma đưa lối, quỷ dẫn đường” với Kiều đang ở phía trước, đoạn thơ Kiều ở lầu Ngưng Bích như chứa đầy lệ: lệ của người con gái lưu lạc, đau khổ vì cô đơn lẻ loi, buồn thương chua xót vì mối tình đầu tan vỡ, xót xa thương nhớ cha mẹ, lo sợ cho thân phận, cho số phận mình; lệ của nhà thơ, 1 trái tim nhân đạo bao la đồng cảm, thương xót cho người thiếu nữ tài sắc hiếu thảo mà bạc mệnh)

c. Tâm trạng buồn đau lo âu, tuyệt vọng:

- Đây là bức tranh tả cảnh ngụ tình. Mỗi cảnh trong bức tranh đều có điểm chung: tả nỗi buồn của một tâm trạng cô đơn, buồn tủi.

- Tuy nhiên mỗi cặp câu → một nỗi nhớ, nỗi buồn

+ “Thuyền... thấp thoáng... xa xa” -> thân phận bơ vơ nơi đất khách, nhớ đến quê hương, cha mẹ, người yêu gợi lên từ cảnh chiều tà bên bờ biển.

+ “Cánh hoa trôi... biết là về đâu” -> số phận chìm nổi long đong vô định, không biết đi đâu về đâu.

+ “Ngọn cỏ dầu dầu”“Chân mây mặt đất “xanh xanh”-> héo úa, mịt mờ.

→ Nỗi đau tê tái trong lòng.

+ Tiếng gió, tiếng sóng kêu quanh “ghế ngồi” -> âm thanh dữ dội -> biểu tượng tai hoạ khủng khiếp sắp giáng xuống -> nỗi lo sợ hãi hùng.

Hỏi: Em có nhận xét gì về cách sử dụng điệp ngữ, từ láy, Câu hỏi tu từ trong đoạn cuối? Cách dùng nghệ thuật đó có tác dụng như thế nào trong việc diễn tả tâm trạng nhân vật?

Hỏi: Em có cảm nhận như thế nào về nghệ thuật đoạn trích? Thái độ, tình cảm của Nguyễn Du với nhân vật như thế nào?

* Nghệ thuật:

- Từ láy

+ Cảnh xa - gần; màu sắc: đậm – nhạt; âm thanh: tĩnh - động; tình: từ buồn man mác → lo sợ hãi hùng.

⇒ Nỗi lo âu sợ hãi của Kiều ngày càng tăng

- Điệp ngữ “Buồn trông” → điệp khúc của tâm trạng diễn tả nỗi buồn triền miên dai dẳng dồn dập kéo đến.

- Câu hỏi tu từ không trả lời → sự bế tắc, tuyệt vọng.

TL: Tâm trạng cô đơn, thân phận vô định, nỗi buồn tha hương, nỗi nhớ người yêu và cha mẹ cùng sự bàng hoàng lo sợ. hãi hùng, bế tắc, tuyệt vọng, và cũng báo trước 1 duyên phận sẽ bị xô đẩy vùi dập không biết rồi sẽ đi đâu về đâu.

Hoạt động 2. Hướng dẫn học sinh tổng kết:

Hỏi: Nêu giá trị nội dung và nghệ thuật của văn bản?

- Đọc ghi nhớ

III. Tổng kết

- Nghệ thuật: Miêu tả nội tâm nhân vật: Diễn biến tâm trạng qua (ngôn ngữ độc thoại, nghệ thuật tả cảnh ngụ tình)

- Nội dung: Thương cảm cảnh ngộ Thuý Kiều; ngợi ca vẻ đẹp thuỷ chung, hiếu thảo của Thuý Kiều.

* Ghi nhớ: Sách giáo khoa – Trang 96

4. Củng cố - luyện tập
Hỏi: Đọc thuộc bài thơ? Nêu giá trị nội dung và nghệ thuật đoạn trích?
5. Hướng dẫn học sinh về nhà:
- Học thuộc lòng, Phân tích từng đoạn trong bố cục.
- Chuẩn bị: Lục Vân Tiên: Đọc tác giả - tác phẩm trong chú thích (*)