Giáo án: Kiều ở lầu Ngưng Bích (trích Truyện Kiều) (Tiết 1) - Ngữ Văn lớp 9
Hoạt động của giáo viên và học sinh | Kiến thức cần đạt |
---|---|
Hoạt động 1. Hướng dẫn học sinh đọc và tìm hiểu chú thích: - Giáo viên hướng dẫn đọc - đọc mẫu - Kiểm tra việc hiểu 1 số chú thích sách giáo khoa | I. Đọc và tìm hiểu chú thích 1. Đọc: 2. Tìm hiểu chú thích (Sách giáo khoa / trang 94,95) |
Hoạt động 2. Hướng dẫn học sinh đọc - hiểu văn bản: Hỏi: Xác định vị trí đoạn trích? | II. Đọc hiểu văn bản: 1. Vị trí đoạn trích: - Đoạn trích nằm ở phần thứ 2 (gia biến và lưu lạc), sau đoạn Mã Giám Sinh lừa Thúy Kiều. Kiều bị nhốt ở lầu xanh nàng định tự vẫn Tú Bà giả vờ hứa hẹn đợi Kiều bình phục sẽ gả chồng cho nàng vào nơi tử tế, rồi đưa Kiều đến giam lỏng ở lầu Ngưng Bích |
Hỏi: Xác định bố cục và nội dung từng phần của đoạn trích? | 2. Bố cục: - Đoạn trích chia làm 3 đoạn + 6 câu đầu: hoàn cảnh cô đơn, tội nghiệp của Thúy Kiều ở lầu Ngưng Bích + 8 câu tiếp: nỗi nhớ thương cha mẹ và người yêu của Thúy Kiều + 8 câu cuối: tâm trạng đau buồn lo lắng tuyệt vọng của Kiều. |
- Đọc 4 câu đầu Hỏi: Cho biết: Khoá xuân có nghĩa là gì? (thực chất giam lỏng Kiều ở lầu Ngưng Bích) Hỏi: Đặc điểm không gian trước lầu Ngưng Bích được tác giả miêu tả qua cái nhìn của ai và được miêu tả như thế nào? Hỏi: Đọc những câu thơ trên cho em cảm nhận như thế nào về không gian ấy? Hỏi: Nghệ thuật tác giả sử dụng trong 4 câu đầu là gì? | 3. Phân tích: * 4 câu đầu: "Trước lầu Ngưng Bích khoá xuân Vẻ non xa tấm trăng gần ở chung Bốn bề bát ngát xa trông Cát vàng cồn nọ bụi hông dăm kia" - Không gian: được miêu tả qua cái nhìn của Thúy Kiều. + Đặc điểm: bát ngát, núi xa, cát vàng, trăng lạnh, cồn cát tiếp nối nhau, mịt mù trong bụi hồng. → không gian mênh mông, hoang vắng, rợn ngợp không một bóng người, cảnh vật cô đơn → lầu Ngưng Bích chơ vơ, giam hãm một thân phận đơn độc, nhỏ bé. + Nghệ thuật: phép đối (cồn nọ - dặm kia) → mở không gian ra nhiều phía (chiều cao, rộng, và chiều xa) |
- Học sinh đọc 2 câu thơ tiếp theo Hỏi: Thời gian qua cảm nhận của Kiều được tác giả miêu tả như thế nào? Hỏi: Qua khung cảnh thiên nhiên ấy có thể thấy Thúy Kiều đang ở trong hoàn cảnh nào? Hỏi: "Bẽ bàng" thuộc từ loại nào? tác dụng của nó là gì? (từ láy → tác dụng là miêu tả tâm trạng) Hỏi: Vậy tâm trạng của Thúy Kiều qua khung cảnh thiên nhiên ấy là gì? - Giáo viên bình: Thời gian và không gian nghệ thuật trong bức tranh này hoàn toàn là thời gian và không gian tâm trạng nên nó chấp nhận sự xáo trộn thời điểm, quy luật gần xa. Hỏi: Vậy nghệ thuật nổi bật trong 6 câu thơ đầu này là gì? (Nghệ thuật tả cảnh ngụ tình) “Cảnh nào cảnh chẳng đeo sầu Người buồn cảnh có vui đâu bao giờ” (Nguyễn Du) ⇒ Càng gợi cho nàng nhớ đến cha mẹ và người yêu trong nỗi thất vọng đến sợ hãi. | * 2 câu sau: “Bẽ bàng mây sớm đèn khuya Nửa tình nửa cảnh như chia tấm lòng” - Thời gian: dằng dặc từ sáng tới khuya, nàng chỉ biết làm bạn với mây buổi sớm, đèn buổi khuya, hết sáng lại tối - > gợi thời gian tuần hoàn khép kín trôi đi đơn điệu. → Kiều cô đơn tuyệt đối từ sớm tới khuya trong không gian hoang vắng lạnh lẽo. ⇒ Thuý Kiều trong tâm trạng bẽ bàng, cô đơn, buồn tủi, hổ thẹn đối diện với mây sớm, đèn khuya nàng càng thêm thấm thía cái "bẽ bàng" của thân phận. Cảnh ấy, tình ấy làm lòng Kiều tan nát. - Nghệ thuật: Tả cảnh ngụ tình. |