Trang chủ > Lớp 9 > Giáo án Ngữ văn 9 chuẩn > Giáo án: Nghĩa tường minh và hàm ý - Ngữ Văn lớp 9

Giáo án: Nghĩa tường minh và hàm ý - Ngữ Văn lớp 9

I. Mục tiêu bài học
1. Kiến thức
- Giúp học sinh xác định được nghĩa tường minh và hàm ý trong câu.
2. Kĩ năng
- Rèn kĩ năng vận dụng nghĩa tường minh và hàm ý khi giao tiếp.
3. Thái độ
- Giáo dục học sinh có ý thức sử dụng hàm ý phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp.
II. Chuẩn bị tài liệu
1. Giáo viên
Chuẩn bị sách giáo khoa, sách giáo viên đọc các tài liệu tham khảo liên quan, chuẩn kiến thức kĩ năng, soạn bài.
2. Học sinh
Chuẩn bị bài, đọc và trả lời câu hỏi bài tập sách giáo khoa.
III. Tiến trình tổ chức dạy học
1. Ổn định tổ chức
Sĩ số:
9A:
9B:
9C:
2. Kiểm tra đầu giờ: Việc chuẩn bị bài của học sinh.
3. Bài mới: Giáo viên giới thiệu bài.
Trong cuộc sống có khi người ta dùng cách nói thẳng trực tiếp điều muốn nói, nhưng cũng có khi người ta không diễn đạt điều muốn nói bằng từ ngữ trong câu mà vẫn có thể suy ra từ những từ ngữ ấy. Để hiểu rõ hơn về những cách nói đó, chúng ta cùng tìm hiểu qua bài học hôm nay.
Hoạt động của giáo viên và học sinhKiến thức cần đạt

Hoạt động 1. Hướng dẫn học sinh phân biệt nghĩa tường minh và hàm ý:

- Học sinh đọc và xác định yêu cầu bài tập.

Hỏi: Câu nói thứ nhất, anh thanh niên muốn nói điều gì? Vì sao anh không nói thẳng ra điều đó?

Hỏi: Câu nói thứ 2 của anh thanh niên có hàm ý gì không?

I. Phân biệt nghĩa tường minh và hàm ý:

1. Bài tập

* Nhận xét:

- Anh thanh niên muốn nói: rất tiếc.

- Nhưng anh không muốn nói thẳng điều đó có thể vì ngại ngùng, vì muốn che dấu tình cảm của mình

→ Cách nói hàm ý

- Câu nói thứ 2 của anh thanh niên không có hàm ý-> cách nói tường minh.

Hỏi: Thế nào là nghĩa tường minh? Nghĩa hàm ý?

2. Kết luận:

- Nghĩa tường minh: là phần thông báo được diễn đạt trực tiếp bằng từ ngữ trong câu.

- Hàm ý là phần thông báo tuy không được diễn đạt trực tiếp bằng từ ngữ trong câu nhưng có thể suy ra từ những từ ngữ ấy.

* Ghi nhớ: Sách giáo khoa - Trang 75

Hoạt động 2. Hướng dẫn học sinh luyện tập:

- Học sinh đọc và xác định yêu cầu bài tập.

Hỏi: Câu nào cho thấy ông họa sĩ cũng chưa muốn chia tay anh thanh niên? Từ ngữ nào?

Hỏi: Tìm từ ngữ miêu tả thái độ của cô gái? Thái độ ấy giúp em đoán ra điều gì có liên quan đến chiếc khăn mùi xoa?

II. Luyện tập:

1. Bài tập 1:

- Câu: nhà họa sĩ chặc lưỡi đứng dậy.

Cụm từ: tặc lưỡi → ông họa sĩ chưa muốn chia tay anh thanh niên.

- …mặt đỏ ửng (ngượng)

Nhận lại chiếc khăn (không tránh được)

Quay vội đi (quá ngượng)

→ Cô gái đang bối rối đến vụng về vì ngượng, cô ngượng vì kín đáo để lại khăn làm kỷ vật cho người thanh niên, thế mà anh đã quá thật thà không hiểu ý của cô, tưởng cô bỏ quên, nên gọi cô trả lại.

- Học sinh Đọc sách giáo khoa và xác định yêu cầu bài tập.

Hỏi: Ngụ ý của câu in đậm là gì?

2. Bài tập 2

- Câu: tuổi già cần nước chè: ở Lào Cai đi sớm quá -> Ông họa sĩ chưa kịp uống nước chè đấy.

- Học sinh đọc bài tập và xác định yêu cầu bài tập.

Hỏi: Tìm hàm ý câu trong đoạn trích.

Hỏi: Các câu in đậm có chứa hàm ý không? Tại sao?

3. Bài tập 3

- Câu: cơm chín rồi

- hàm ý: ông vô ăn cơm đi.

4. Bài tập 4:

- Câu 1: câu nói lảng.

- Câu thứ 2: câu nói dở dang

→ Không chứa hàm ý.

4. Củng cố, luyện tập:
- Thế nào là nghĩa tường minh, hàm ý?
- Cho ví dụ về tình huống sử dụng hàm ý?
5. Hướng dẫn học sinh về nhà:
- Làm lại các bài tập trong sách giáo khoa.
- Nắm lại nội dung bài học.
- Đọc trước bài: Nghị luận về 1 đoạn thơ, bài thơ; trả lời các câu hỏi bài tập sách giáo khoa -> giờ sau học.