Trang chủ > Lớp 9 > Giáo án Ngữ văn 9 chuẩn > Giáo án: Cách làm bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống - Ngữ Văn lớp 9

Giáo án: Cách làm bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống - Ngữ Văn lớp 9

I. Mục tiêu bài học
1. Kiến thức
- Giúp học sinh biết cách làm bài văn nghị luận về 1 sự việc, hiện tượng đời sống, các bước làm bài văn nghị luận về một sự việc hiện tượng đời sống.
2. Kĩ năng
- Rèn kỹ năng viết văn bản nghị luận về một sự việc hiện tượng đời sống.
3. Thái độ
- Học sinh có ý thức học tập nghiêm túc. Có ý thức học hỏi cách làm bài văn nghị luận về một sự việc hiện tượng đời sống.
II. Chuẩn bị tài liệu
1. Giáo viên
Chuẩn bị sách giáo khoa, sách giáo viên, đọc các tài liệu tham khảo liên quan, chuẩn kiến thức kĩ năng, soạn bài.
2. Học sinh
Chuẩn bị bài, đọc và trả lời các câu hỏi sách giáo khoa.
III. Tiến trình tổ chức dạy học
1. Ổn định tổ chức
Sĩ số:
9A:
9B:
9C:
2. Kiểm tra đầu giờ: Kiểm tra sự chuẩn bị bài của học sinh.
Hỏi: Thế nào là nghị luận về một sự việc hiện tượng đời sống?
3. Bài mới
Ở tiết học trước các em đã được làm quen với kiểu bài nghị luận về 1 sự việc hiện tượng đời sống. Hôm nay chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu cách làm 1 bài văn nghị luận về đề tài này.
Hoạt động của giáo viên và học sinhKiến thức cần đạt

Hoạt động 1. Hướng dẫn học sinh tìm hiểu đề bài nghị luận về một sự việc hiện tượng đời sống:

- Học sinh đọc 4 đề văn trong sách giáo khoa – trang 22

- Nhận xét điểm giống và khác nhau giữa các đề bài.

Hỏi: Chỉ ra điểm khác nhau giữa các đề bài đó?

Hỏi: Mỗi em hãy ra 1 đề bài tương tự

(Ví dụ: Hiện nay tình trạng xả rác bừa bãi trên đường phố, trong lớp học, các công trình công cộng... đã trở thành hành vi khó sửa đổi trong một bộ phận thanh niên, học sinh. Là học sinh em hãy nêu suy nghĩ của mình về hiện tượng đó?

I. Tìm hiểu đề bài về một sự việc hiện tượng đời sống.

1. Bài tập (Sách giáo khoa)

- Điểm giống nhau:

+ Đối tượng: là sự việc, hiện tượng đời sống.

+ Cả 4 đề đều nêu sự việc hiện tượng đời sống cần nghị luận.

+ Cả 4 đề đều đều yêu cầu nêu “suy nghĩ của mình”nêu nhận xét, suy nghị của em hoặc “nêu ý kiến của em”

- Điểm khác nhau:

1. Có sự việc, hiện tượng tốt biểu dương, ca ngợi

2. Có sự việc, hiện tượng không tốt → lưu ý, phê bình, nhắc nhở...

Hoạt động 2. Hướng dẫn học sinh cách làm bài nghị luận về một sự việc hiện tượng đời sống:

- Đọc đề bài trong sách giáo khoa / trang 23

Hỏi: Muốn làm bài văn nghị luận phải qua những bước nào?

Hỏi: Đề thuộc loại gì?

Hỏi: Đề nêu sự việc hiện tượng gì?

c. Đề yêu cầu làm gì?

II. Cách làm bài nghị luận về một sự việc hiện tượng đời sống:

1. Bài tập 1: Đề bài về tấm gương Phạm Văn Nghĩa.

a. Tìm hiểu đề, tìm ý:

a/ Đề nghị luận về một sự việc hiện tượng đời sống

b/ Đề nêu tấm gương người tốt việc tốt cụ thể là tấm gương bạn Phạm Văn Nghĩa ham học, chăm làm, có đầu óc sáng tạo và biết vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế cuộc sống một cách có hiệu quả.

c/ Đề yêu cầu nêu suy nghĩ của mình về hiện tượng ấy.

Hỏi: Những việc làm của bạn Nghĩa nói lên điều gì?

Hỏi: Vì sao thành đoàn thành phố Hồ Chí Minh phát động phong trào học Tập Phạm Văn Nghĩa

b. Tìm ý:

a. Những việc làm của Nghĩa cho ta thấy nếu có ý thức sống có ích thì mỗi người có thể bắt đầu cuộc sống của mình từ những việc làm thông thường nhưng có hiệu quả.

b. Thành đoàn thành phố Hồ Chí Minh phát động phong trào học tập bạn Nghĩa vì bạn là một tấm gương tốt với những việc làm giản dị mà bất kì ai cũng có thể làm được như thế. Cụ thể:

+ Nghĩa là người biết thương mẹ, giúp đỡ mẹ việc đồng áng

+ Nghĩa là người biết kết hợp giữa học và hành

+ Nghĩa là người biết sáng tạo làm tời cho mẹ kéo nước đỡ mệt.

+ Học tập Nghĩa là học tập tấm gương hiếu thảo, yêu thương cha mẹ, học tập và lao động, học cách kết hợp học và hành

Hỏi: Việc thành đoàn phát động phong trào học tập Phạm Văn Nghĩa có ý nghĩa như thế nào?

Hỏi: Nếu mọi học sinh đều làm được như Nghĩa thì có tác dụng gì?

Với hành, học sáng tạo, làm những việc nhỏ mà có ý nghĩa lớn.

c. Nếu mọi người đều làm được như bạn Nghĩa thì đời sống sẽ vo cùng tốt đẹp bởi sẽ không còn học sinh lười nhác, hư hỏng hoặc thậm trí là phạm tội.

- Giáo viên giới thiệu khung, dàn ý trong sách giáo khoa

- Học sinh cụ thể hoá các mục nhỏ thành dàn ý chi tiết theo các ý đã tìm?

b. Lập dàn bài:

I. Mở bài:

+ Giới thiệu hiện tượng Phạm Văn Nghĩa

+ Nêu sơ lược ý nghĩa của tấm gương Phạm Văn Nghĩa

II. Thân bài:

a. Phân tích ý nghĩa việc làm của Phạm Văn Nghĩa: a, b, c

b. Đánh giá việc làm Phạm Văn Nghĩa: d

c. Đánh giá ý nghĩa của việc phát động phong trào học tập Phạm Văn Nghĩa:

+ Học tập Nghĩa là học tập tấm gương hiếu thảo, yêu thương cha mẹ, học tập và lao động, học cách kết hợp học

Với hành, học sáng tạo, làm những việc nhỏ mà có ý nghĩa lớn.

+ Tấm gương đời thường, bình thường ai cũng có thể làm dược

+ Từ 1 gương có thể nhiều người tốt -> xã hội tốt

→ Tấm gương bình thường nhưng có ý nghĩa lớn

III. Kết bài: khái quát ý nghĩa của tấm gương Phạm Văn Nghĩa và rút ra bài học cho bản thân

- Chia nhóm: 4 nhóm mở bài ý a, b, c

Hỏi: Nêu rõ các bước để làm 1 bài văn nghị luận về sự việc, hiện tượng đời sống?

Hỏi: Gọi học sinh đọc ghi nhớ Sách giáo khoa / trang 24

c. Viết bài:

Học sinh viết từng đoạn

d. Đọc lại bài, sửa chữa

2. Kết luận

*Ghi nhớ: Sách giáo khoa / trang 24

Hoạt động 3. Hướng dẫn học sinh luyện tập:

Hỏi: Nguyễn Hiền sinh ra và lớn lên trong hoàn cảnh như thế nào?

Hỏi: Hoàn cảnh ấy có bình thường không? Vì sao?

Hỏi: Nguyễn Hiền có đặc điểm gì nổi bật? Nguyễn nhân chủ yếu dẫn tới thành công của Nguyễn Hiền là gì?

Hỏi: Phần kết bài ta nói những gì?

III. Luyện tập

*Lập dàn bài

a. Mở bài:

+ Giới thiệu tấm gương Nguyễn Hiền

+ Sơ lược ý nghĩa tấm gương Nguyễn Hiền

b. Thân bài:

1. Nhận xét về con người Nguyễn Hiền.

- Ham học sáng dạ.

- Có ý chí vươn lên khẳng đinh mình.

- Giàu lòng tự trọng.

2. Nêu suy nghĩ của bản thân:

- Tấm gương sáng về tinh thần, thái độ học tập và nhân cách cao đẹp

- Chúng ta cần học tập và phát huy.

c. Kết bài:

- Khẳng định ý nghĩ tấm gương Nguyễn Hiền.

- Rút ra bài học cho bản thân.

4. Củng cố, luyện tập:
Hỏi: Nêu các bước làm bài nghị lụân về một sự việc hiện tượng đời sống?
5. Hướng dẫn học sinh về nhà:
- Xem lại nội dung bài học, làm bài tập, xem lại các bài tập đã làm
- Chuẩn bị bài: Chuẩn bị hành trang…