Trang chủ > Lớp 9 > Giáo án Ngữ văn 9 chuẩn > Giáo án: Kiểm tra về truyện - Ngữ Văn lớp 9

Giáo án: Kiểm tra về truyện - Ngữ Văn lớp 9

I. Mục tiêu bài học
1. Kiến thức
- Kiểm tra và đánh giá kết quả học tập của học sinh về các tác phẩm truyện hiện đại Việt Nam trong chương trình lớp 9
2. Kĩ năng
- Rèn cho học sinh kĩ năng phân tích tác phẩm truyện và kĩ năng làm văn.
3. Thái độ
- Học sinh có ý thức học và làm bài nghiêm túc.
II. Chuẩn bị tài liệu
1. Giáo viên
Ra đề, soạn bài - đáp án, đọc kiến thức kĩ năng, tài liệu tham khảo, sách giáo khoa.
2. Học sinh
- Ôn tập chuẩn bị làm bài kiểm tra.
III. Tiến trình tổ chức dạy học
1. Ổn định tổ chức
Sĩ số:
9A:
9C:
2. Kiểm tra đầu giờ: kiểm tra việc chuẩn bị bài của học sinh.
3. Ra đề: Khung ma trận đề kiểm tra:
Mức độNhận biếtThông HiểuVận dụngCộng
Tên CĐThấpCao
Chủ đề 1: Truyện ngắn: “Làng”Nhớ được tình huống truyện ngắn “Làng”, nhớ được hoàn cảnh thời gian ra đời của truyện “Làng”Tóm tắt được những nét đẹp trong phẩm chất của nhân vật ông Hai.

Số câu:

Số câu: 2

Số câu: 1

Số câu: 3

Tổng điểm:

Tổng điểm: 1

Tổng điểm: 1.5

Tổng điểm: 2.5

Tỷ lệ %

Tỉ lệ: 10%

Tỉ lệ: 15%

Tỉ lệ: 25%

Chủ đề 2: Truyện ngắn “Lặng lẽ Sa Pa”Nhớ được công việc thường ngày của anh thanh niên.Phân tích được vẻ đẹp của hình tượng người thanh niên trong “Lặng lẽ Sa Pa”

Số câu:

Số câu: 1

Số câu: 1

Số câu: 2

Tổng điểm:

Tổng điểm: 0.5

Tổng điểm: 5

Tổng điểm: 5.5

Tỷ lệ %

Tỉ lệ: 5%

Tỉ lệ: 50%

Tỉ lệ: 55%

Chủ đề 3: “Chiếc lược ngà”Nhớ được tình huống truyện “Chiếc lược ngà”

Số câu:

Số câu: 1

Số câu: 1

Tổng điểm:

Tổng điểm: 1

Tổng điểm: 1

Tỷ lệ %

Tỉ lệ: 10%

Tỉ lệ: 50%

Chủ đề 4: “Những ngôi sao xa xôi”Nắm bắt được hoàn cảnh ra đời của tác phẩm, thể loại tác phẩm

Số câu:

Số câu: 2

Số câu: 1

Tổng điểm:

Tổng điểm: 1

Tổng điểm: 0.5

Tỷ lệ %

Tỉ lệ: 10%

Tỉ lệ: 5%

Số câu:

Số câu: 5

Số câu: 2

Số câu: 1

Số câu: 7

Tổng điểm:

Tổng điểm: 2.5

Tổng điểm: 25

Tổng điểm: 5

Tổng điểm: 10

Tỷ lệ %

Tỉ lệ: 25%

Tỉ lệ: 25%

Tỉ lệ: 50%

Tỉ lệ: 100%

A. Giao đề:
I. Phần trắc nghiệm:
Hãy trả lời câu hỏi bằng cách khoanh tròn vào chữ cái trước đáp án đúng:
Câu 1. Trong truyện ngắn “ Làng” của nhà văn Kim Lân nhà văn đã đặt ông Hai vào một tình huống như thế nào để bộc lộ tính cách, phẩm chất của mình?
A. Ông Hai không biết chữ, phải đi nhờ người khác đọc cho nghe.
B. Ông Hai tình cờ nghe được tin làng ông theo giặc từ những người tản cư.
C. Ông Hai nghe bà chủ nhà nói bóng, nói gió
D. Ông Hai lúc nào cũng nhớ da diết cái làng Chợ Dầu của mình.
Câu 2. “ Cháu ở đây có nhiệm vụ đo gió, đo mưa, đo nắng, tính mây, đo chấn động mặt đất, dự vào việc báo trước thời tiết hằng ngày, phục vụ sản xuất phục vụ chiến đấu”. (Trích Lặng lẽ Sa Pa của Nguyễn Thành Long)
Dòng nào dưới đây nêu đúng nội dung của câu văn trên?
A. Hoàn cảnh sống của anh thanh niên.
B. Công việc của anh thanh niên.
C. Cách sống của anh thanh niên.
D. Đặc điểm thời tiết khí hậu Sa Pa.
Câu 3. Văn bản “Những ngôi sao xa xôi” thuộc thể loại nào?
A. Hồi kí
B. Truyện ngắn
C. Tùy bút
D. Phóng sự
Câu 4. Văn bản “Những ngôi sao xa xôi” ra đời vào thời kì nào?
A. Thời kì đầu của của cuộc kháng chiến chống Pháp
B. Cuộc kháng chiến chống Pháp thắng lợi
C. Cuộc kháng chiến chống Mĩ đang diễn ra ác liệt
D. Cuộc kháng chiến chống Mĩ ác liệt.
II. Phần tự luận:
Câu 5. ( 1 điểm) Nêu tình huống truyện “ Chiếc lược ngà” của Nguyễn Quang Sáng?
Câu 6. ( 2 điểm).
a. Tác phẩm “ Làng” của nhà văn Kim Lân được sáng tác trong hoàn cảnh nào?
b. Nêu ngắn gọn những tình cảm cao đẹp của nhân vật ông Hai trong truyện ngắn “Làng”
Câu 7. ( 5 điểm)
Nêu cảm nhận của em về hình tượng người thanh niên trong truyện ngắn “ Lặng lẽ Sa Pa” của Nguyễn Thành Long?
B. Đáp án:
I. Phần trắc nghiệm:
Câu1234
Đáp ánBBBC
II. Phần tự luận:
Câu 5: 1 điểm
Truyện diễn biến trên 2 tình huống cơ bản:
- Ông Sáu tham gia kháng chiến xa nhà tám năm mới có dịp về thăm, khi đi con gái đầu lòng của anh chưa đầy một tuổi. Khi về vì bom đạn ông có thêm vết sẹo trên mặt nên bé Thu đã không chịu nhận ông là cha. Đến khi bé Thu chịu nhận cha thì cũng là lúc ông Sáu trở phải lại chiến trường.
- Ở chiến trường ông Sáu dồn tất cả tình yêu thương con vào việc làm cho con chiếc lược ngà, nhưng chiếc lược chưa kịp trao cho gái thì ông Sáu đã hi sinh.
Câu 6: 2 điểm
- Tác phẩm “ Làng” được sáng tác vào năm 1948 trong thời kì đầu của cuộc kháng chiến chông Pháp. (0.5 đ)
- Tình cảm của nhân vật ông Hai: (1.5 đ)
- Ông Hai có tình yêu làng sâu sắc mộc mạc giản dị, tình yêu nước và lòng trung thành với cuộc kháng chiến của dân tộc.
+ Khi ở làng ông yêu làng bằng niểm tự hào sâu sắc về vẻ đẹp của làng.
+ Xa làng đi tản cứ ông nhớ làng da diết không nguôi.
+ Nghe tin làng mình theo giặc ông yêu làng trong nỗi đau đớn xót xa, căm hận và lựa chọn một lòng một dạ theo cách mạng, theo cụ Hồ.
+ Tin làng theo giặc được cải chính trong ông vẫn vẹn nguyên tình yêu làng nồng nàn sâu sắc, vui vẻ, tự hào.
Câu 7: 5 điểm
- Cảm nhận về anh Thanh niên với những nét đẹp trong phẩm chất.
* Nêu và nhận định về hoàn cảnh sống và công việc mà anh làm. (1 đ)
⇒ Nổi bật lên là lòng yêu nghề, tinh thần trách nhiệm cao trong công việc. Thái độ suy nghĩ đúng đắn về công việc. Phẩm chất ấy rất cần trong mỗi con người nhất là trong quá trình xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc (1 đ)
* Phẩm chất khác:
- Sự cởi mở, lòng hiếu khách đến nồng nhiệt. (0.5)
- Luôn quan tâm một cách chu đáo tới những người xung quanh. (0.5)
- Sắp xếp cuộc sống ngăn nắp, khoa học (0.5)
- Lòng khiêm tốn đáng yêu. (0.5)
⇒ Viết thành bài văn nghị luận hoàn chỉnh. Mở kết bài = 1 điểm
4. Củng cố, luyện tập:
- Giáo viên thu bài và nhận xét giờ làm bài của học sinh.
5. Hướng dẫn học sinh về nhà:
- Xem lại đề kiểm tra.
- Chuẩn bị: ôn tập tập làm văn, đọc và trả lời câu hỏi sách giáo khoa