Trang chủ > Lớp 9 > Giáo án Ngữ văn 9 chuẩn > Giáo án: Ôn tập tiếng việt lớp 9 học kì II - Ngữ Văn lớp 9

Giáo án: Ôn tập tiếng việt lớp 9 học kì II - Ngữ Văn lớp 9

I. Mục tiêu bài học
1. Kiến thức
- Giúp học sinh hệ thống hóa các vấn đề đă học về: Khởi ngữ; các thành phần biệt lập.
- Liên kết câu và liên kết đoạn.
- Nghĩa tường minh và hàm ý.
2. Kĩ năng
- Củng cố kĩ năng sử dụng khởi ngữ và các thành phần biệt lập trong giao tiếp.
Kĩ năng sử dụng các phép liên kết câu và liên kết đoạn văn sử dụng hàm ý trong viết văn trong giao tiếp.
3. Thái độ
- Có ý thức học tập, rèn các kĩ năng giao tiếp tiếng Việt.
II. Chuẩn bị tài liệu
1. Giáo viên
Chuẩn bị sách giáo khoa, sách giáo viên đọc các tài liệu tham khảo liên quan, chuẩn kiến thức kĩ năng, soạn bài.
2. Học sinh
Chuẩn bị bài, đọc và trả lời các câu hỏi bài tập sách giáo khoa.
III. Tiến trình tổ chức dạy học
1. Ổn định tổ chức
Sĩ số:
9A:
9B:
9C:
2. Kiểm tra đầu giờ:
Hỏi: Nêu nội dung tiếng Việt đã học trong kì II lớp 9?
3. Bài mới: Giáo viên giới thiệu bài.
- Phần Tiếng Việt trong học sinh II các em đã được học về hô ngữ và các thành phần biệt lập. Để củng cố kiến thức về các thành phần trên, tiết học hôm nay chúng ta sẽ tiến hành ôn tập lại.
Hoạt động của giáo viên và học sinhKiến thức cần đạt

Hoạt động 1. Hướng dẫn học sinh ôn tập về khởi ngữ và các thành phần biệt lập:

Hỏi: khởi ngữ là gì? Cho ví dụ?

I. Khởi ngữ và các thành phần biệt lập:

1. Lí thuyết:

a. Khởi ngữ: Là thành phần câu, đứng trước chủ ngữ, nêu lên đề tài được nói đến trong câu. Trước các khởi ngữ thường có thêm các quan hệ từ.

- Ví dụ: Giàu tôi cũng đã giàu, sang tôi cũng đã sang.

Hỏi: Thế nào là thành phần biệt lập? Nêu các thành phần biệt lập được học?

Hỏi: Nêu khái niệm từng thành phần biệt lập?

b. Thành phần biệt lập:

- Thành phần tình thái được dùng để diễn đạt cách nhìn nhận đánh giá của người nói đối với sự việc được nói đến trong câu

- Thành phần cảm thán được sử dụng để bộc lộ tâm lý của người nói (vui, buồn, mừng, giận... )

* Các thành phần tình thái, cảm thán là những bộ phận không tham gia vào việc diễn đạt nghĩa sự việc của câu nên được gọi là thành phần biệt lập.

* Thành phần gọi - đáp được sử dụng để tạo lập cuộc thoại để duy trì quan hệ giao tiếp.

- Thành phần phụ chú được sử dụng để bổ sung một số chi tiết cho nội dung chính của câu.

* Các thành phần gọi - đáp và phụ chú là những bộ phận không tham gia vào việc diễn đạt nghĩa sự việc của câu nên được gọi là thành phần biệt lập.

Hỏi: Các từ ngữ in đậm là thành phần gì?

2. Bài tập

Bài tập 1:

a- Xây cái lăng ấy → khởi ngữ.

b- Dường như → thành phần tình thái.

c- Nhưng người con gái…như vậy → Thành phần phụ chú.

d- Thưa ông → Thành phần gọi- đáp.

Vất vả quá → Thành phần cảm thán.

- Cho học sinh lập bảng tổng kết về khởi ngữ và các thành phần biệt lập.

- Bảng tổng kết về: Khởi ngữ và Các thành phần biệt lập.

→ Học sinh lập theo các cột như sách giáo khoa - tìm được đến đâu thì điền vào đến đó.

- Hướng dẫn học sinh viết đoạn văn.

Yêu cầu học sinh nêu những hiểu biết về tác giả Nguyễn Minh Châu - phong cách sáng tác sau năm 1975.

Hỏi: Em biết gì về nội dung truyện ngắn Bến quê của Nguyễn Minh Châu?

Hỏi: Truyện kể về nhân vật nào gắn với tình huống truyện như thế nào?

- Các từ in đậm trong các đoạn văn sau thể hiện ở phép liên kết nào?

Hỏi: Câu chuyện cuộc đời Nhĩ cho ta rút ra được nhận xét gì về cuộc sống?

Hỏi: Hình ảnh anh con trai chùng chình sa vào đám chơi cờ có ý nghĩa gì?

- Việt đoạn văn từ 5- 7 câu, trình bày theo cách diễn dịch hoặc quy nạp

- Nội dung giới thiệu truyện: Bến quê.

- Học sinh viết.

- Trình bày - nhận xét – bổ sung.

Bài tập 2:

- Nguyễn Minh Châu là cây bút văn xuôi nổi tiếng thời kì kháng chiến chống Mĩ. Sau năm 1975 những sáng tác của Nguyễn Minh Châu có sự đổi mới về tư tưởng và nghệ thuật.

- Bến quê là một trong những truyện ngắn tiêu biểu cho khuynh hướng sáng tác đổi mới của Nguyễn Minh Châu.

- Truyện kể về nhân vật Nhĩ, một người đã từng đi nhiều nơi biết đến nhiều vùng đất nhưng đến cuối đời lại mắc phải một căn bệnh quái ác cột chặt cuộc sống với giường bệnh, mọi sinh hoạt đều phải nhờ vào sự chăm sóc của vợ và con trai – đặc biệt là người vợ. Những ngày nằm trên giường bệnh Nhĩ chợt phát hiện ra vẻ đẹp của bài bồi bên kia sông, ngay trước cửa sổ nhà mình, anh khao khát được đặt chân một lần đến đó. Nhĩ đã nhờ anh con trai giúp mình làm việc đó, anh con trai lại sa vào đám chơ cờ ở hè phố. Rất có thể sẽ để lỡ mất chuyến đò ngang duy nhất trong ngày. Từ đó ta có thể chiêm nghiệm ra một điều khi còn trẻ, con người ta khó tránh được những cái vòng vèo chùng chình trên đường đời. Tuy nhiên trong cuộc đời không ai biết trước được những biến động có thể xảy ra.

4. Củng cố, luyện tập:
Hỏi: Nhắc lại các khái niệm khởi ngữ, thành phần biệt lập.
5. Hướng dẫn học sinh về nhà:
- Học kĩ lại những nội dung ôn tập trong bài học.
- Viết 1 đoạn văn nêu: Cảm nhận về nhân vật Nhĩ - sử dụng ít nhất 2 thành phần biệt lập.