Trang chủ > Lớp 9 > Giáo án Ngữ văn 9 chuẩn > Giáo án: Nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí - Ngữ Văn lớp 9

Giáo án: Nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí - Ngữ Văn lớp 9

I. Mục tiêu bài học
1. Kiến thức
- Giúp học sinh biết làm bài nghị luận về 1 vấn đề tư tưởng, đạo lí.
2. Kĩ năng
- Rèn luyện kĩ năng nhận diện, viết 1 văn bản nghị luận xã hội về vấn đề tư tưởng, đạo lý.
3. Thái độ
Học sinh có thái độ học tập nghiêm túc, có ý thức rèn kĩ năng viết văn nghị luận.
II. Chuẩn bị tài liệu
1. Giáo viên
Chuẩn bị sách giáo khoa, sách giáo viên, đọc các tài liệu tham khảo liên quan, chuẩn kiến thức kĩ năng, soạn bài.
2. Học sinh
Chuẩn bị bài, đọc trả lời hệ thống câu hỏi sách giáo khoa.
III. Tiến trình tổ chức dạy học
1. Ổn định tổ chức
Sĩ số:
9A:
9B:
9C:
2. Kiểm tra đầu giờ: Kiểm tra việc chuẩn bị bài của học sinh.
Hỏi: Nêu cách làm bài nghị luận về một sự việc hiện tượng đời sống?
3. Bài mới: Giáo viên giới thiệu bài.
Hoạt động của giáo viên và học sinhKiến thức cần đạt

Hoạt động 1. Hướng dẫn học sinh tìm hiểu bài nghị luận về vấn đề tư tưởng đạo lí

- Đọc văn bản “ Tri thức là sức mạnh”

Hỏi: Văn bản trên bàn về vấn đề gì?

I. Tìm hiểu bài nghị luận về vấn đề tư tưởng đạo lí

1. Bài tập bài văn “ Tri thức là sức mạnh”

* Nhận xét:

a. Văn bản bàn về giá trị của tri thức khoa học và người trí thức.

Hỏi: Văn bản có thể chia làm mấy? Nêu nội dung chính của mỗi phần và mối quan hệ của chúng với nhau?

b. Văn bản chia làm 3 phần

- Mở bài (đoạn 1): Nêu vấn đề

- Thân bài (gồm 2 đoạn): Nêu 2 ví dụ

*Chứng minh tri thức là sức mạnh

+ Một đoạn nêu tri thức cứu 1 cỗ máy khỏi số phận trở thành 1 đống phế liệu

+ Một đoạn: Nêu tri thức là sức mạnh của cách mạng Bác Hồ đã thu hút những nhà tri thức lớn theo Người.

- Phần kết (đoạn còn lại)

+ Phê phán 1 số người không biết quý trọng tri thức, sử dụng tri thức không đúng chỗ.

H: Đánh dấu câu mang luận điểm chính trong bài? Các câu luận điểm đó đã nêu rõ ràng, dứt khoát ý kiến của người viết chưa?

c. Các câu có luận điểm: 4 câu/mởbài; câu mở đầu + 2 câu kết đoạn 2; câu mở đoạn 3; câu mở đoạn và câu kết đoạn 4.

⇒ tất cả các câu luận điểm đã nêu rõ ràng rứt khoát ý kiến của người viết về vấn đề.

Hỏi: Văn bản sử dụng phép lập luận nào là chính?

d. Phép lập luận chủ yếu: Chứng minh (sử dụng dẫn chứng thực tế để nêu vấn đề tư tưởng, phê phán tư tưởng không biết trọng tri thức, dùng sai mục đích).

Hỏi: Bài nghị luận về 1 vấn đề tư tưởng đạo đức khác với bài nghị luận về 1 sự việc, hiện tượng đời sống như thế nào?

e. Sự khác nhau nghị luận về một sự việc hiện tượng đời sống với Nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lý:

+ Nghị luận về một sự việc hiện tượng đời sống: từ sự việc, hiện tượng đời sống mà nêu ra những vấn đề tư tưởng.

+ Nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí: sau khi giải thích, chứng minh, phân tích thì vận dụng sự thật đời sống để làm sáng tỏ các tư tưởng đạo lí quan trọng đối với đời sống con ngươi, khẳng định hay phủ định vấn đề.

Hỏi: Vậy từ đó em hiểu thế nào là nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí?

- Đọc ghi nhớ Sách giáo khoa / trang 36

2. Kết luận:

- Nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí: là bàn về một vấn đề thuộc lĩnh vực tư tưởng, đạo đức lối sống của con người.

+ Yêu cầu về nội dung: làm sáng tỏ các vấn đề tư tưởng, đạo lí bằng cách giải thích chứng minh, so sánh, đối chiếu, phân tích... để chỉ ra chỗ đúng (hay chỗ sai) của một tư tưởng nào đó nhằm khẳng định (hay phủ định) tư tưởng của người viết

+ Yêu cầu về hình thức: bài viết phải có bố cục ba phần, có luận điểm đúng đắn, sáng tỏ; lời văn chính xác, sinh động.

Hoạt động 2. Hướng dẫn học sinh luyện tập:

- Đọc văn bản phần luyện tập

Hỏi: Văn bản trên thuộc loại văn bản nghị luận nào?

Hỏi: Văn bản nghị luận về vấn đề gì?

Hỏi: Chỉ ra các luận điểm chính

II. Luyện tập

Văn bản “Thời gian là vàng”

a. Nghị luận về 1 vấn đề tư tưởng, đạo lý.

b. Văn bản nghị luận về giá trị của thời gian

- Câu luận điểm chính của từng đoạn

+ Thời gian là sự sống

+ Thời gian là tiền bạc

+ Thời gian là thắng lợi

+ Thời gian là tri thức

(Sau mỗi luận điểm là 1 dẫn chứng để chứng minh thuyết phục)

Hỏi: Phép lập luận chủ yếu trong bài là những phép nào?

c. Lập luận chủ yếu là phân tích và chứng minh (luận điểm được triển khai theo lối: phân tích những biểu hiện chứng minh thời gian là vàng, đưa dẫn chứng để chứng minh)

4. Củng cố, luyện tập:
- Nội dung bài học:
Hỏi: Thế nào là nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí?
Hỏi: Yêu cầu về nội dung?
Hỏi: Yêu cầu về hình thức?
5. Hướng dẫn học sinh về nhà:
- Xem lại toàn bộ nội dung bài học
- Chuẩn bị giờ sau luyện tập: đọc và trả lời các câu hỏi bài tập sách giáo khoa → kết luận