Trang chủ > Lớp 9 > Giáo án Ngữ văn 9 chuẩn > Giáo án: Mây và sóng - Ngữ Văn lớp 9

Giáo án: Mây và sóng - Ngữ Văn lớp 9

I. Mục tiêu bài học
1. Kiến thức
- Giúp học sinh cảm nhận ý nghĩa thiêng liêng của tình mẫu tử.
- Thấy được đặc sắc nghệ thuật của lối thơ văn xuôi, trong lời kể có xen đối thoại, cách xây dựng hình ảnh thiên nhiên.
2. Kĩ năng
- Rèn kĩ năng cảm thụ thơ được viết theo lối văn xuôi.
3. Thái độ
- Giáo dục học sinh yêu gia đình, trân trọng tình mẫu tử thiêng liêng.
II. Chuẩn bị tài liệu
1. Giáo viên
Chuẩn bị sách giáo khoa, sách giáo viên đọc các tài liệu tham khảo liên quan, chuẩn kiến thức kĩ năng, soạn bài.
2. Học sinh
Chuẩn bị bài, đọc và trả lời câu hỏi bài tập sách giáo khoa.
III. Tiến trình tổ chức dạy học
1. Ổn định tổ chức
Sĩ số:
9A:
9B:
9C:
2. Kiểm tra đầu giờ: Kiểm tra việc chuẩn bị bài của học sinh
Hỏi: Đọc thuộc lòng và nêu giá trị nội dung và nghệ thuật bài thơ “Sang thu”
3. Bài mới: Giáo viên giới thiệu bài.
Tình mẹ con là đề tài vĩnh cửu của văn học nghệ thuật. Đại thi hào Ta-go (Ấn Độ) cũng có 1 bài thơ rất hay về đề tài này. Đó là bài: Mây và sóng. Để hiểu rõ hơn nội dung bài thơ chúng ta cùng nhau tìm hiểu bài học hôm nay.
Hoạt động của giáo viên và học sinhKiến thức cần đạt

Hoạt động 1. Hướng dẫn học sinh đọc và tìm hiểu chú thích:

- Giáo viên hướng dẫn đọc - đọc mẫu - gọi học sinh đọc.

- Đọc chú thích dấu (*) và nêu những nét chính về tác giả?

I. Đọc và tìm hiểu chú thích:

1. Đọc:

2. Chú thích:

a. Tác giả:

- Ta-go (1861- 1941).

- Là thơ hiện đại lớn nhất của Ấn Độ.

- Để lại 1 gia tài văn hóa nghệ thuật đồ sộ cả về thơ văn, họa, nhạc.

- Với tập “Thơ Dâng” ông đã trở thành nhà văn đầu tiên của Châu Á được giải thưởng Nô-ben về Văn Học 1913.

- Thơ Ta-go thể hiện tinh thần dân tộc, dân chủ sâu sắc, tinh thần nhân văn cao cả và chất trữ tình triết lí nồng đượm.

b. Tác phẩm:

- Bài thơ được viết bằng tiếng Ben-gan, xuất bản năm 1909

Hoạt động 2. Hướng dẫn học sinh đọc - hiểu văn bản:

Hỏi: Xác định thể thơ?

Hỏi: Cách tổ chức bài thơ có gì đặc biệt? Các phần có gì giống và khác nhau? Nêu tác dụng của nó trong việc thể hiện chủ đề bài thơ?

II. Đọc - hiểu văn bản:

1. Thể thơ: Thơ tự do hiện đại, viết dưới dạng văn xuôi.

- Phương thức biểu đạt: Thơ tự sự - biểu cảm, miêu tả.

2. Bố cục:

- Lời của em bé có thể chia làm 2 phần: từ đầu-> …xanh thẳm và còn lại.

- Hai phần giống nhau về số dòng thơ, có sự lặp lại về từ ngữ, cấu trúc, cách xây dựng hình ảnh. Mỗi phần lời của em bé gồm: lời mời gọi, lời từ chối của em bé, trò chơi của em bé.

- Lời tâm tình của em được đặt vào 2 tình huống thử thách khác nhau-> miêu tả tình cảm dạt dào, dâng trào của em bé.

Hỏi: Những người “ trên mây” đã nói gì với em bé?

Hỏi: Những người trong sóng đã nói gì với em bé?

Hỏi: Thế giới của mây và sóng có gì hấp dẫn?

Hỏi: Cách đến với họ có gì đặc biệt và hấp dẫn?

3. Phân tích:

a. Lời mời gọi của những người sống trên mây, trên sóng:

- Những người sống trên mây: Chơi từ khi thức dậy - chiều tà, bình minh vàng, vầng trăng bạc.

- Những người sống trong sóng: Ca hát từ sáng sớm- hoàng hôn, chu du nơi này, nơi nọ.

→ Vẽ ra một thế giới hấp dẫn giữa vũ trụ rực rỡ sắc màu, với những tiếng ca du dương bất tận, được đi khắp nơi này nơi khắp đó đây.

- Cách đến với họ:

+ Đến nơi tận cùng trái đất, đưa tay lên trời…

+ Đến bờ biển cả, nhắm nghiền mắt lại…

→ Lời mời gọi của những người sống trên mây, sóng chính là tiếng gọi của thế giới diệu kì, lung linh huyền ảo đầy hấp dẫn.

Hỏi: Em bé đă nói gì với những người sống trên mây và sóng? vì sao em bé không từ chối ngay lời mời của mây và sóng?

Hỏi: Lí do khiến em bé từ chối lời mời gọi là gì?

b. Lời chối từ của em bé:

- Mẹ mình đang đợi ở nhà, làm sao có thể rời.

- Mẹ luôn muốn mình ở nhà, làm sao có thể rời mẹ.

→ Sức níu giữ của tình mẫu tử. Tình yêu thương mẹ đã chiến thắng lời mời gọi đầy hấp dẫn của những người sống trên mây và sóng. Tinh thần nhân văn sâu sắc của bài thể hiện chính ở sự khắc phục ham muốn ấy.

- Học sinh đọc các câu thơ nói về tṛò chơi của em bé.

Hỏi: Em bé đã tưởng tượng ra trò chơi đầy thú vị khác như thế nào?

Hỏi: Trò chơi của em hay và thú vị hơn lời rủ rê của những người sống trên mây, sóng ở điểm nào?

c. Trò chơi của em bé:

- Em hóa thân chính mình là mây, rồi thành sóng, c̣òn mẹ là trăng và bến bờ kì lạ.

- Hay, thú vị: không chỉ có mây mà c̣òn có trăng - hiện thân của mẹ, không phải chỉ để đùa vui như những người sống trên mây, sóng, mà để sống dưới 1 mái nhà cho em được ôm ấp, được đón nhận ánh sáng dịu dàng.

Hỏi: Cảm nhận về cái hay của câu thơ: con lăn…lòng mẹ.... chốn nào?

Em không chỉ có sóng mà c̣òn có bến bờ kì lạ- hiện thân của mẹ, bờ biển bao dung, rộng mở luôn sẵn sàng đón tiếp em.

- Câu thơ tạo ra 1 hình ảnh tượng trưng mang màu sắc triết lí đậm đà nhất. So sánh tình mẹ con gắn với quan hệ mây- trăng, biển- bờ, tác giả nâng tình cảm ấy lên tầm cỡ vũ trụ.

- Đến câu cuối: Không ai biết…chốn nào

- Nói như vậy có nghĩa là mẹ con ta ở khắp mọi nơi, không ai có thể tách rời, chia cắt được mẹ con ta, cũng có nghĩa tình mẫu tử ở khắp nơi thiêng liêng, bất diệt.

Hoạt động 3. Hướng dẫn học sinh tổng kết:

Hỏi: Nêu những nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của bài thơ?

III. Tổng kết:

1. Nội dung: Bài thơ thể hiện tình yêu thiết tha, sâu nặng của đứa con với mẹ, ngợi ca tình mẫu tử thiêng liêng, bất diệt, tấm lòng yêu thương trân trọng của tác giả với trẻ thơ.

2. Nghệ thuật: Là thơ văn xuôi, trong đó lời kể có xen đối thoại, dùng phép lặp lại, nhưng có sự biến hóa và phát triển. Xây dựng hình ảnh thiên nhiên giàu ý nghĩa tượng trưng.

4. Củng cố, luyện tập:
Hỏi: Đọc diễn cảm lại bài thơ?
Hỏi: Nêu cảm nhận của mình về nội dung và nghệ thuật của bài thơ?
5. Hướng dẫn học sinh về nhà:
- Về nhà học thuộc lòng bài thơ, nắm nội dung bài học.
- Vẽ 1 bức tranh minh họa cho bài thơ.
- Xem trước bài: Ôn tập thơ đọc trả lời câu hỏi đọc hiểu sách giáo khoa.