Trang chủ > Lớp 9 > Giáo án Ngữ văn 9 chuẩn > Giáo án: Kiểm tra phần Tiếng Việt - Ngữ Văn lớp 9

Giáo án: Kiểm tra phần Tiếng Việt - Ngữ Văn lớp 9

I. Mục tiêu bài học
- Thông qua bài học giúp học sinh hiểu đuợc:
1. Kiến thức
- Các phương châm hội thoại
- Xưng hô trong hội thoại
- Lời dẫn trực tiếp và lời dẫn gián tiếp
2. Kĩ năng
- Khái quát 1 số kiến thức Tiếng Việt đã học về phương châm hội thoại, xưng hô trong hội thoại, lời dẫn trực tiếp và lời dẫn gián tiếp.
3. Thái độ
- Học sinh biết vận dụng từ ngữ xưng hô phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp.
II. Chuẩn bị tài liệu
1. Giáo viên
+ Soạn bài, đọc tài liệu chuẩn kiến thức kỹ năng, tài liệu tham khảo, nghiên cứu, soạn bài.
2. Học sinh
+ Đọc trước bài, chuẩn bị bài: xem lại các khái niệm và làm bài tập.
III. Tiến trình tổ chức dạy học
1. Ổn định tổ chức
* Kiểm diện: Sĩ số
9A:
9C:
2. Kiểm tra
- Giáo viên kiểm tra việc chuẩn bị bài của học sinh.
3. Bài mới
- Ở học kì I chúng ta đã tiếp thu kiến thức về phưong châm hội thoại. cách chọn từ ngữ xưng hô trong các tình huống giao tiếp cụ thể, cách dẫn lời dẫn trực tiếp, lời dẫn gián tiếp trong cách tạo lập văn bản. Hôm nay, chúng ta sẽ ôn tập, củng cố những kiến thức đó.
Hoạt động của giáo viên và học sinhKiến thức cần đạt

Hoạt động 1. Hướng dẫn học sinh ôn tập các phương châm hội thoại:

- Giao yêu cầu cho học sinh

Hỏi: Thế nào là phương châm về lượng? nêu ví dụ?

I. Các phương châm hội thoại:

1. Phương châm về lượng

- Khi giao tiếp cần nói cho có nội dung, nội dung lời nói phải đúng yêu cầu cuộc giao tiếp không thiếu, không thừa

Ví dụ: Anh đã ăn cơm chưa?

Tôi đã ăn cơm rồi.

Hỏi: Thế nào là phương châm về chất? Nêu ví dụ?

2. Phương châm về chất

- Khi giao tiếp đừng nói những điều mà mình không tin là đúng và không có chứng cứ xác thực

Ví dụ: Con bò to gần bằng con voi

Hỏi: Thế nào là phương châm quan hệ? Nêu ví dụ?

3. Phương châm quan hệ

- Khi giao tiếp cần nói đúng vào đề tài giao tiếp, tránh nói lạc đề

Ví dụ: anh đi đâu đấy? Tôi đi bơi (đúng)

Con mèo đen đã chết (Sai phương châm quan hệ)

Ông nói gà bà nói vịt (vi phạm phương châm quan hệ)

Hỏi: Thế nào là phương châm cách thức? Nêu ví dụ?

4. Phương châm cách thức

- Khi giao tiếp cần nói ngắn gọn, rành mạch, tránh cách nói mơ hồ

Ví dụ: Dây cà ra dây muống (vi phạm phương châm cách thức)

Hỏi: Thế nào là phương châm lịch sự? Nêu ví dụ?

- Hãy kể 1 tình huống giao tiếp trong đó có 1 hoặc 1 số phương châm hội thoại nào đó không được tuân thủ?

5. Phương châm lịch sự

- Khi giao tiếp cần tế nhị và tôn trọng người khác

Ví dụ: Nhân tiện đây xin hỏi

Hoạt động 2. Hướng dẫn học sinh ôn tập xưng hô trong hội thoại:

Hlỏi: Hãy kể tên các đại từ xưng hô? được chia theo mấy ngôi?

Hỏi: Ngoài đại từ xưng hô còn có các đại từ loại nào cũng sử dụng để xưng hô? Lấy ví dụ?

II. Xưng hô trong hội thoại

1. Các từ ngữ xưng hô

- Đại từ xưng hô: Tôi, tao, tớ, chúng tôi, chúng tao, chúng nó, bọn nó…

- Được chia theo ba ngôi: ngoi thứ nhất, ngôi thứ 2, ngôi thứ 3

- Dùng các từ chỉ quan hệ họ hàng, quan hệ xã hội làm từ xưng hô: Cô, dì, chú bác…

Hỏi: Em hiểu phương châm xưng hô khiêm tốn như thế nào? Cho ví dụ minh hoạ?

Hỏi: Ngày xưa trong xã hội quần thần việc xưng hô với vua như thế nào? Những nhà sư và kẻ sĩ xưng hô như thế nào?

Hỏi: Tại sao trong tiếng việt khi giao tiếp phải chọn lựa từ ngữ xưng hô?

Hỏi: So sánh sự giống nhau và khác nhau giữa lời dẫn trực tiếp và lời dẫn gián tiếp?

2. Xưng khiêm, hô tôn

- Phương châm này có nghĩa là: khi xưng hô, người nói tự xưng mình 1 cách khiêm nhường và gọi người đối thoại 1 cách tôn kính -> phương châm giao tiếp lịch sự của nhiều nước

Ví dụ: Thời trước: Bề hạ, bần tăng, bần sĩ

Ngày nay: Quý ông, quý bà

- Gọi người nghe là anh hoặc bác và xưng hô là em

3. Chọn lựa từ ngữ xưng hô

- Mỗi từ ngữ xưng hô thể hiện tính chất của tình huống giao tiếp và mối quan hệ người nói, người nghe chú ý chọn lựa để đạt kết quả giao tiếp

Hoạt động 3. Hướng dẫn học sinh ôn tập cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp

- Giáo viên hướng dẫn học sinh làm bài tâp

III. Cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gtiếp

- Có 2 cách dẫn lời hay ý nghĩ của 1 người, 1 nhân vật nào đó: dẫn trực tiếp và dẫn gián tiếp

1. phân biệt 2 cách dẫn:

* Giống nhau:

- Đều là lời dẫn

* Khác nhau:

- Dẫn trực tiếp là nhắc lại nguyên văn lời nói hay ý nghĩ của người hoặc nhân vật và đặt trong dấu ngoặc kép

- Dẫn gián tiếp tức là thuật lại lời nói hay ý nghĩ của người nói có điều chỉnh cho thích hợp không đặt trong dấu ngoặc kép

Hoạt động 4. Hướng dẫn học sinh luyện tập:

- Học sinh làm bài tập dưới sự điều khiển của giáo viên

- Giáo viên hướng dẫn học sinh làm bài tâp

IV. Luyện tập

1. Bài tập 1

Trong giờ Vật lí, giáo viên hỏi một học sinh:

- Em cho thầy biết sóng là gì?

Học trò giật mình, giải đáp:

- Thưa thầy "Sóng "là bài thơ của Xuân Quỳnh ạ!

2. Bài tập 2

- Khi xưng hô, người nói tự xưng mình một cách khiêm nhường là "xưng khiêm "và gọi người đối thoại một cách tôn kính gọi là " hô tôn ".

Ví dụ:

- Vua tự xưng là "quả nhân" (người kém cỏi) để thể hiện sự khiêm tốn và gọi các nhà sư là "cao tăng" để thể hiện sự tôn kính.

- Các nhà nho tự xưng là "hàn sĩ", "kẻ hậu sinh" và gọi người khác là "tiên sinh".

3. Bài tập 3.

* Chuyển thành lời dẫn gián tiếp

Vua Quang Trung hỏi Nguyễn Thiếp là quân Thanh sang đánh, nếu nhà vua đem binh ra chống cự thì khả năng thắng thua như thế nào.

4. Củng cố - luyện tập
- Hệ thống toàn bài.
5. Hướng dẫn học sinh về nhà:
- Ôn tập kiến thức, làm lại các bài tập.
- Giờ sau kiểm tra viết: thơ truyện hiện đại. (học sinh ôn lại bài thơ, truyện đã học)