Giáo án: Nghị luận trong văn bản tự sự - Ngữ Văn lớp 9
Hoạt động của giáo viên và học sinh | Kiến thức cần đạt |
---|---|
Hoạt động 1. Hướng dẫn học sinh tìm hiểu yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự: - Gọi học sinh đọc bài tập Hỏi: Nhắc lại khái niệm nghị luận - Nhắc lại: Nghị luận là nêu dẫn chứng, lí lẽ, dẫn chứng để bảo vệ một quan điểm tư tưởng nào đó. | I. Yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự. 1. Bài tập Tìm yếu tố nghị luận: a) Đoạn trích (a) là đoạn suy nghĩ nội tâm của nhân vật ông giáo. Ông đối thoại với chính mình rằng: vợ mình không ác -> Đoạn văn có yếu tố nghị luận. |
Hỏi: Hãy tìm yếu tố nghị luận có trong hai đoạn trích a và b? - Đây là những suy nghĩ nội tâm của nhân vật ông giáo, ông đã đối thoại với chính mình để thuyết phục bản thân: vợ mình không ác nên ông chỉ buồn mà không nỡ giận. Hỏi: Vấn đề ông giáo nêu ra là gì? phát triển vấn đề ra sao? bằng những lí lẽ nào? Hỏi: Ông giáo đã đưa ra luận điểm và lập luận như thế nào? Hỏi: Các câu văn trên thuộc kiểu câu gì chỉ ra kiểu câu được sử dụng trong đoạn trích? Hỏi: Đây có phải là cuộc đối thoại không? Em tưởng tượng cảnh này thường xuất hiện ở đâu? Ai là quan tòa? Ai là bị cáo? | * Nêu vấn đề: (câu 1) Nếu ta không cố tìm…với họ. * Phát triển vấn đề: Vợ tôi không phải người ác, nhưng thị khổ quá rồi. (tại sao vậy? ) - Khi người ta đau chân thì chỉ nghĩ đến cái chân đau (quy luật tự nhiên) - Khi khổ quá thì không nghĩ đến ai được - Bản chất tốt nhưng bị những buồn đau, lo lắng che lấp mất * Kết thúc vấn đề: Tôi chỉ buồn chứ không nỡ giận + Hình thức: Đoạn văn chứa nhiều câu, từ mang tính chất nghị luận: Nếu…thì, Vì…nên, Khi (A)…thì (B) - Câu văn: sử dụng câu ghép có 2 vế có cặp từ hô ứng. Các câu khẳng định ngắn gọn, khúc triết như diễn đạt các chân lí. ⇒ Các đặc điểm, nội dung, hình thức, cách lập luận đều rất phù hợp với tính cách nhân vật ông giáo: 1 người có học thức, hiểu biết, giàu lòng thương người luôn nghĩ suy, trăn trở, dằn vặt về cách sống, cách nhìn đời nhìn người |
Hỏi: Hoạn Thư đã biện minh cho bản thân bằng những luận điểm nào? ⇒ Với cách lập luận trên Kiều phải công nhận tài của Hoạn Thư là"khôn ngoan đến mực nói năng phải lời" | b) Đoạn trích (b) là 1 phiên toà có bị cáo và người buộc tội diễn ra dưới hình thức nghị luận phù hợp với 1 phiên toà. Mỗi bên đều có lí lẽ và cách lập luận của mình - Kiều ở 4 câu đầu: sau câu chào mỉa mai là lời đay nghiến "càng cay nghiệt càng chuốc lấy oan trái" (khẳng định: càng…càng) - Hoạn Thư (lập luận ở 8 câu tiếp) với 4 luận điểm: + Tôi là đàn bà ghen tuông là chuyện thường tình + Tôi đã đối xử tốt với cô khi ở gác viết kinh -> Cô trốn khỏi nhà tôi cũng chẳng đuổi theo (kể công) |