Trang chủ > Lớp 8 > Giáo án Ngữ văn 8 chuẩn > Viết đoạn văn trình bày luận điểm - Giáo án Ngữ Văn lớp 8

Viết đoạn văn trình bày luận điểm - Giáo án Ngữ Văn lớp 8

I. Mục tiêu bài học

1. Kiến thức

- Học sinh nhận biết, phân tích được cấu trúc của đoạn văn nghị luận.

- Biết cách viết đoạn văn trình bày luận điểm theo hai phương pháp diễn dịch và quy nạp

2. Kĩ năng

- Rèn cho học sinh kĩ năng viết đoạn văn diễn dịch quy nạp

- Lựa chọ ngôn ngữ diễn đạt trong đoạn văn nghị luận

- Viết đoạn văn nghị luận trình bày luận điểm có độ dài khoảng 90 chữ về một vấn đề chính tri hoặc xã hội.

3. Thái độ

- Giáo dục cho học sinh ý thức luyện tập viết đoạn văn trình bày luận điểm, ý thức yêu thích môn học.

II. Chuẩn bị tài liệu

1. Giáo viên

Soạn bài, nghiên cứu bài, đọc tài liệu tham khảo, tài liệu chuẩn kiến thức kĩ năng.

2. Học sinh

Chuẩn bị bài, học bài cũ, sách giáo khoa, nháp, vở ghi...

III. Tiến trình tổ chức dạy học

1. Ổn định tổ chức Sĩ số:

2. Kiểm tra

Hỏi: Thế nào là luận điểm? Mối quan hệ giữa luận điểm và vấn đề đặt ra trong bài văn nghị luận là gì? Mối quan hệ giữa các luận điểm?

3. Bài mới

- Các em đã hiểu luận điểm là gì và các luận điểm có mối quan hệ như thế nào trong bài văn nghị luận. Bài học này chúng ta sẽ cùng tìm hiểu cách viết đoạn văn trình bày luận điểm.

Hoạt động của giáo viên và học sinhKiến thức cần đạt

HOẠT ĐỘNG 1. HƯỚNG DẪN HỌC SINH TÌM HIỂU VIỆC TRÌNH BÀY LUẬN ĐIỂM THÀNH MỘT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN:

- Gọi học sinh đọc đoạn a

Hỏi: Trong đoạn văn (a) câu nào là câu chủ đề nêu luận điểm?

I. Trình bày luận điểm thành một đoạn văn nghị luận:

1. Bài tập 1

*) Đoạn a:

- Câu chủ đề: “thật là chốn hội tụ trọng yếu của bốn phương đất nước: cũng là nơi kinh đô bậc nhất của đế vương muôn đời (cuối đoạn)

→ Đoạn văn trình bày theo phương pháp quy nạp

Hỏi: Trong đoạn văn (b) câu nào là câu chủ đề nêu luận điểm?

Hỏi: Trong hai đoạn văn trên, đoạn nào được viết theo cách diễn dich? đoạn văn nào được viết theo cách quy nạp?

Hỏi: Phân tích cách diễn dịch và cách quy nạp trong mỗi đoạn văn?

- Cách quy nạp là câu chủ đề đứng ở cuối đoạn luận cứ ở các câu trên có nhiệm vụ phân tích diễn giải, câu chủ đề có nhiệm vụ kết luận các ý đã triển khai ở phía trên.

- Cách diễn dịch câu chủ đề đứng ở đầu đoạn văn, các câu sau có nhiệm vụ tập trung làm sáng tỏ ý mà câu chủ đề nêu lên. ( Các luận cứ được sắp xếp theo lứa tuổi (cụ già - nhi đồng); không gian (vùng miền), vị trí công tác, ngành nghề.

*) Đoạn b:

- Câu chủ đề (nằm ở đầu đoạn) “ Đồng bào ta ngày nay cũng rất xứng đáng với tổ tiên ta ngày trước”.

→ Đoạn văn trình bày theo lối diễn dịch

* Nhận xét:

- Viết đoạn văn phải thể hiện rõ ràng, chích xác nội dung của luận điểm trong câu chủ đề.

- Câu chủ đề đứng đầu đoạn văn (diễn dịch)

- Câu chủ đề đứng cuối đoạn văn (quy nạp).

- Gọi học sinh đọc bài tập 2

- Nhận diện phân tích đoạn văn của Nguyễn Tuân - phân tích truyện "Tắt đèn"

Hỏi: Nêu lại khái niệm lập luận là gì?

- Lập luận là cách chọn lựa, sắp xếp, trình bày luận cứ sao cho chúng làm cơ sở chắc chắn cho luận điểm. Lập luận phải chặt chẽ thì bài văn mới có sức thuyết phục.

Hỏi: Tìm luận điểm và cách lập luận trong đoạn văn trên?

Hỏi: Câu văn nào là câu chủ đề?

Hỏi: Cách lập luận trong đoạn văn trên có làm cho luận điểm trở nên rõ ràng, chích xác và có sức thuyết phục mạnh hay không?

Hỏi: Em có nhận xét gì về cách sắp xếp các ý trong đoạn văn vừa dẫn? Nếu tác giả xếp nhận xét Nghị Quế

" đùng đùng giở giọng chó má” lên trên và đưa nhận xét “ vợ chồng địa chủ cũng thích chó, yêu gia súc” xuống dưới thì hiệu quả lập luận của đoạn văn sẽ bị ảnh hưởng như thế nào?

Hỏi: Các cụm từ chuyện chó con, giọng chó má.. được đặt cạnh nhau có tác dụng gì?

2. Bài tập 2:

a. Luận điểm: Ngô Tất Tố dàn dựng chi tiết vợ chồng Nghị Quế mua chó, để diễn đạt bản tính chó đểu của giai cấp thống trị thực dân. “ cho thằng nhà giàu rước chó vào nhà, nó mới càng diễn đạt bản tính chó đểu của giai cấp nó ra”

Lập luận: Phép tương phản: (Vợ chồng Nghị Quế mua chó, thích chó, bù khú với nhau trên câu chuyện chó con > < giở giọng chó má với mẹ con chị Dậu). để làm rõ luận điểm: Thằng nhà giàu rước chó vào nhà nó mới càng hiện rõ bản tính chó đểu của giai cấp nó ra.

- Câu chủ đề cuối đoạn: “Cho thằng giàu... nó ra”

⇒ Nội dung luận điểm diễn đạt ngắn gọn, rõ ràng, lô gic. Đoạn văn trình bày theo cách quy nạp.

b. Cách lập luận tương phản làm sáng tỏ luận điểm, Các ý được sắp xếp theo một trình tự hợp lí: Luận cứ (2) “Nghị Quế giở giọng chó má với mẹ con chị Dâu” đứng sau luận cứ (1) “vợ chồng địa chủ cũng yêu gia súc” là nhằm làm cho luận điểm “ bản chất chó đểu của giai cấp nó” không bị mờ nhạt đi mà nổi bật, tạo sức thuyết phục cho đoạn văn.

c. Trình tự lô gíc của đoạn văn sẽ bị ảnh hưởng: không làm nổi bật được luận điểm vì (giở giọng chó má, phải được sắp xếp liền kề luận điểm (bản tính chó đểu của giai cấp thống trị phong kiến thực dân)

d. Cần đặt các chữ như: chuyện chó con, giọng chó má,.. cạnh nhau chính là cách thức để Nguyễn Tuân làm cho đoạn văn của mình xoáy vào một ý chung, vừa khiến bản tính thú vật của bọn địa chủ hiện ra thành hình ảnh rõ nét.

Hỏi: Vậy, khi trình bày luận điểm cần lưu ý điều gì?

- Gọi học sinh đọc ghi nhớ (Sách giáo khoa -Trang 81)

- Lưu ý luận điểm trong câu chủ đề

- Vị trí câu chủ đề.

* Nhận xét:

- Khi trình bày luận điểm: cần tìm đủ luận cứ cần thiết, tổ chức lập luận theo một trình tự hợp lí để làm nổi bật luận điểm.

- Diễn đạt trong sáng, thuyết phục.

3. Ghi nhớ - Sách giáo khoa - Trang 81

HOẠT ĐỘNG 2. HƯỚNG DẪN HỌC SINH LUYỆN TẬP:

- Gọi học sinh đọc bài tập 1 – Sách giáo khoa - Trang 81

- Giáo viên hướng dẫn học sinh thực hiện các bước làm bài.

II. Luyện tập:

1. Bài tập 1 (trang 81)

a) Luận điểm:

- Tránh lối viết dài dòng, lan man khiến người đọc khó hiểu.

b) Luận điểm:

- Nguyên Hồng thích truyền nghề cho bạn trẻ

- Yêu cầu học sinh đọc bài tập 2 (trang 82)

- Hướng dẫn học sinh làm bài tập 2

2. Bài tập 2 (trang 82)

Luận điểm: “Tế Hanh là người tinh lắm” ⇒ Đoan văn diễn dịch

*Luận cứ 1: Thơ Tế Hanh đã ghi được đôi nét thần tình về cảnh sinh hoạt chốn quê hương.

*Luận cứ 2: Thơ Tế Hanh đưa ta vào một thế giới rất gần gũi thường ta chỉ thấy một cách mờ mờ, cái thế giới những tình cảm ta đã thầm lặng trao cho cảnh vật:

- Các luận cứ được sắp xếp theo trình tự tăng tiến, luận cứ sau biểu hiện mức độ tinh tế hơn so với luận cứ trước.

- Gọi học sinh đọc bài tập 3 (trang 82) - xác định yêu cầu bài tập.

3. Bài tập 3:

- Các luận điểm được sắp xếp

- Văn giải thích được viết ra nhằm làm cho người đọc hiểu

- Giải thích càng khó hiểu thì người viết càng khó đạt được mục đích

- Trái lại giải thích càng dễ hiểu thì người đọc càng dễ lĩnh hội, dễ nhớ, dễ làm theo.

- Bởi thế văn giải thích cần phải được viết sao cho dễ hiểu.

- Giáo viên hướng dẫn học sinh viết đoạn văn triển khai ý các luận điểm.

4. Bài tập 4 (trang 82):

a) Học phải kết hợp với làm bài tập thì mới có thể hiểu bài. Vì nếu chỉ hiểu lí thuyết mà không làm bài tập thì mới chỉ hiểu được một nửa đơn vị kến thức và không biết cách áp dụng kiến thức đã học để phục vụ cuộc sống. Trái lại chỉ làm bài tập mà không thuộc lí thuyết thì sẽ không đạt được kết quả.

b) Học vẹt sẽ không phát triển được năng lực suy nghĩ. Trong cuộc sống khi giải quyết các tình huống ta đều cần phải suy nghĩ trước sau. Trong học tập cũng vậy, muốn hiểu sâu, nhớ lâu người học cần phải tư duy. Nếu học vẹt sẽ không hiểu sâu được vấn đề và khiến cho năng lực tư duy kém phát triển. Từ đó sẽ làm cho người ta không biết suy nghĩ, sáng tạo mà chỉ biết học theo, làm theo người khác.

4. Củng cố, luyện tập

Hỏi: Những điểm cần lưu ý khi viết đoạn văn trình bày luận điểm?

5. Hướng dẫn học ở nhà

Học bài cũ, chuẩn bị bài: Bàn luận về phép học.