Trang chủ > Lớp 8 > Giáo án Ngữ văn 8 chuẩn > Câu ghép - Giáo án Ngữ Văn Lớp 8

Câu ghép - Giáo án Ngữ Văn Lớp 8

I. Mục tiêu bài học

1. Tri thức

- Học sinh hiểu được mối quan hệ về ý nghĩa giữa các vế của câu ghép, cách thể hiện quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu ghép.

2. Kĩ năng

- Biết cách xác định quan hệ ý nghĩa giữa các vế của câu ghép dựa vào văn cảnh hoặc hoàn cảnh giao tiếp.

- Tạo lập tương đối thành thạo câu ghép phù hợp với yêu cầu giao tiếp.

3. Thái độ

- Có ý thức sử dụng câu ghép phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp.

II. Chuẩn bị tài liệu

1. Giảng viên

Chuẩn bị giáo án, nghiên cứu bài, sách giáo khoa, sách giáo viên, tài liệu chuẩn kiến thức kĩ năng, đọc sách tham khảo, bảng phụ...

2. Học sinh

Chuẩn bị bài, học bài cũ, sách giáo khoa, nháp, vở ghi...

III. Tiến trình tổ chức dạy học

1. Ổn định tổ chức Sĩ số:

2. Kiểm tra

Hỏi: Nói giảm nói tránh là gì? Nêu tác dụng của nói giảm, nói tránh?

- Là một biện pháp tu từ dùng để diễn đạt tế nhị, uyển chuyển tránh gây cảm giác đau buồn, ghê sợ, nặng nề, tránh thô tục, thiếu tế nhị

3. Bài mới

- Giáo viên nêu ví dụ: Vì Nam lười học nên Nam bị điểm kém.

Phân tích câu? - (có hai cụm chủ -vị. ).

Câu trên là một câu ghép. Vậy câu ghép là gì? Đặc điểm của loại câu này như thế nào? Chúng ta cùng tìm hiểu trong bài học hôm nay.

Hoạt động của giáo viên và học sinhKiến thức cần đạt

Hoạt động 1. Hướng dẫn học sinh tìm hiểu đặc điểm của câu ghép:

Học sinh đọc ví dụ (Sách giáo khoa - trang 111), chú ý phần in đậm.

I. Đặc điểm của câu ghép:

1. Bài tập

Hỏi: Tìm các cụm chủ vị trong các câu trên?

- Câu a có hai cụm C- V nhỏ nằm trong cụm C-V lớn.

- Câu b: chỉ có một cụm C-V.

- Câu c: có ba cụm C-V không bao chứa nhau.

a) Tôi/ quên thế nào được những cảm giác trong sáng ấy// nảy nở trong tôi như mấy cành hoa tươi/ mỉm cười giữa bầu trời quang đãng. V

-> 2 cụm C-V nhỏ nằm trong cụm C-V lớn

-> câu phức.

b. Buổi mai hôm ấy, một buổi mai đầy sương thu và gió lạnh, mẹ tôi/ âu yếm nắm tay tôi dẫn đi trên con đường dài và hẹp.

-> Câu có 1 cụm C-V-> câu đơn.

c. Cảnh vật xung quanh tôi/ đều thay đổi, vì chính lòng tôi/ đang có sự thay đổi lớn: hôm nay, tôi/ đi học.

Hỏi: Trong ba câu trên, câu nào là câu đơn, câu ghép?

Hỏi: Em hiểu câu ghép là gì?

- Câu ghép là câu do 2 hoặc nhiều cụm C-V không bao chứa nhau tạo thành.

Học sinh đọc ghi nhớ Sách giáo khoa - trang 112

* Nhận xét:

- Câu có nhiều cụm C-V không bao chứa nhau -> câu ghép.

2. Ghi nhớ 1 (Sách giáo khoa - trang 112)

Hoạt động 2. Hướng dẫn học sinh tìm hiểu cách nối các vế câu ghép:

- Học sinh đọc bài tập sách giáo khoa.

Hỏi: Tìm thêm các câu ghép trong đoạn trích ở mục I?

- Câu 1,4.

Hỏi: Trong mỗi câu ghép, các vế câu được nối với nhau bằng cách nào?

Hỏi: Qua bài tập trên em thấy có thể nối các vế của câu ghép bằng những cách nào?

- Học sinh đọc ghi nhớ.

Hỏi: Đặt 1 câu ghép có sử dụng từ nối và một câu ghép không sử dụng từ nối?

- Mẹ đi chợ còn em đi học

- Mẹ đi chợ, em đi học.

II. Cách nối vế câu:

1. Bài tập trang 112

- Các câu ghép: Những ý tưởng ấy vì…. không nhớ hết….

Con đường này…nhưng … tự nhiên thấy lạ.

- Câu 1,5 các vế được nối với nhau bằng quan hệ từ: “vì”

- Câu 4 hai vế được nối với nhau bằng quan hệ từ “nhưng”

- Các câu còn lại các về được nối với nhau bởi dấu phảy, dấu hai chấm...

* Nhận xét:

- Có thể nối các vế câu ghép bằng: quan hệ từ, cặp quan hệ từ, chỉ từ, phó từ, đại từ...

- Vế câu không dùng từ nối: dấu phẩy, chấm phẩy, hai chấm...

2. Ghi nhớ 2 (Sách giáo khoa - Trang 112)

Hoạt động 3. Hướng dẫn học sinh luyện tập:

- Học sinh đọc bài tập, nêu yêu cầu. Làm việc theo nhóm bàn trong 5 phút.

- Báo cáo.

Học sinh nhận xét.

Giáo viên sửa chữa, bổ sung.

III. Tập luyện:

1. Bài 1 (Trang 113) Tìm câu ghép trong đoạn trích sau:

a. Chị con/ có đi u/ mới có tiền nộp sưu, thầy Dần/ mới được về với Dần chứ!

- Sáng ngày, người ta/ đánh trói thầy Dần như thế, Dần /có thương không.

- Nếu Dần/ không buông chị ra, chốc nữa ông lý/ vào đây, ông ấy/ trói nốt cả u, trói cả Dần nữa đấy.

b. Cô tôi/ chưa dứt câu, cổ họng tôi/ đã nghẹn ứ khóc không ra tiếng.

- Giá những cổ tục/ đầy đoạ...tôi/.. nát vụn mới thôi.

c. Tôi/ lại im lặng cúi đầu xuống: lòng tôi/ càng thắt lại, khoé mắt tôi/ đã cay cay.

d. Hắn/ làm nghề ăn trộm nên vốn không ưa Lão Hạc vì lão/ lương thiện quá.

Đọc bài 2 (Trang 113) nêu yêu cầu.

Học sinh làm bài, 2 em lên bảng trình bày.

Học sinh và giáo viên nhận xét

2. Bài tập 2 (Trang 113) Đặt câu.

- Vì trời mưa to nên đường lầy lội.

- Nếu anh không đến thì em cứ đi trước nhé!

- Tuy Lan học giỏi nhưng Lan không kiêu ngạo.

- Không những Hùng giỏi toán mà Hùng còn giỏi cả văn nữa.

Đọc bài 3, nêu yêu cầu bài tập, làm bài.

Gọi 3 em lên bảng giải.

Học sinh nhận xét.

Giáo viên sửa chữa.

3. Bài tập 3 (Trang 113) Chuyển thành những câu ghép mới.

* Bỏ bớt quan hệ từ.

- Trời mưa to, đường lầy lội.

- Anh không đến, em cứ đi trước.

* Đảo vế câu.

- Đường lầy lội vì trời mưa to.

- Em sẽ đi trước nếu anh không đến.

- Học sinh đọc, xác định yêu cầu, làm bài, trình bày.

- Giáo viên sửa chữa bổ sung.

4. Bài tập 4 (Trang 113)

Đặt câu ghép với mỗi cặp từ hô ứng:

a. Anh vừa đến nơi em đã đi trước rồi.

b. Bạn đi đâu tôi đi đấy.

c. Tôi càng nói bạn càng không tin.

- Học sinh đọc, xác định yêu cầu, làm bài, trình bày.

- Giáo viên sửa chữa bổ sung.

- Yêu cầu học sinh viết đoạn văn theo đề bài

5. Bài tập 5 (Trang 113)

Sử dụng bao bì ni lông là một thói quen lợi bất cập hại. Nếu ngay từ bây giờ mọi người/ không thay đổi thói quen sử dụng bao bì ni lông (thì) việc hủy hoại môi trường trái đất/ sẽ càng nghiêm trọng hơn. Vì thế mọi người cần thay đổi thói quen của mình trước khi quá muộn.

4. Củng cố, luyện tập

Hỏi: Câu ghép có cấu tạo như thế nào? Chỉ ra cách nối các vế câu trong câu ghép?

5. Hướng dẫn học ở nhà

Chuẩn bị tìm hiêu chung về văn bản thuyết minh.