Trang chủ > Lớp 8 > Giáo án Ngữ văn 8 chuẩn > Ông đồ - Giáo án Ngữ Văn Lớp 8

Ông đồ - Giáo án Ngữ Văn Lớp 8

I. Mục tiêu bài học

1. Kiến thức

- Học sinh hiểu được những thay đổi trong đời sống xã hội và sự nuối tiếc của nhà thơ đối với những giá trị văn hoá cổ truyền của dân tộc đang dần dần bị mai một.

- Lối viết bình dị mà gợi cảm của thi sĩ trong bài thơ.

2. Kĩ năng

- Rèn cho học sinh kĩ năng nhận biết các tác phẩm thơ lãng mạn.

- Đọc diễn cảm tác phẩm.

- Phân tích được những chi tiết nghệ thuật tiêu biểu trong tác phẩm.

3. Thái độ

- Giáo dục cho học sinh biết trân trọng những vẻ đẹp truyền thống của dân tộc, giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc.

II. Chuẩn bị tài liệu

1. Giáo viên

Chuẩn bị giáo án, nghiên cứu bài, sách giáo khoa, sách giáo viên, tài liệu chuẩn kiến thức kĩ năng, đọc sách tham khảo...

2. Học sinh

Chuẩn bị bài, học bài cũ, sách giáo khoa, nháp, vở ghi…

III. Tiến trình tổ chức dạy học

1. Ổn định tổ chức Sĩ số:

2. Kiểm tra

Hỏi: đọc thuộc bài thơ “ Muốn làm thằng cuội” của Tản Đà.

Hỏi: Phân tích 2 câu thơ đầu: “ Đêm thu buồn lắm chị Hằng ơi!

Trần thế em nay chán nửa rồi "

- Hai câu thơ là lời tâm tình của nhà thơ với chị Hằng trong một đêm thu. Lời thơ giống như một tiếng than, một nỗi lòng, một tâm trạng trước cảnh đời buồn chán.

- Trong suy nghĩ của nhà thơ, chị Hằng ở trên cao sẽ thấy hết sự tầm thường dưới trần thế. Đồng thời diễn tả khát vọng thoát khỏi trần gian hướng tới cái đẹp lí tưởng cao rộng.

=> Bằng ngôn ngữ thơ thân mật đến độ suồng sã, nhà thơ đã bày tỏ tâm trạng bất hoà sâu sắc với xã hội đương thời.

Hỏi: Nêu giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ?

3. Bài mới

- Từ đầu thế kỉ XX nền văn học chữ Hán và chữ Nho ngày càng mất địa vị trong đời sống văn hóa Việt Nam. Ông Đồ đã trở thành hết thời, Vũ Đình Liên nặng lòng với một nét đẹp văn hoá của dân tộc bị suy tàn mai một, điều đó được thể hiện qua bài thơ: “ Ông Đồ” chúng ta cùng tìm hiểu hôm nay.

Hoạt động của giáo viên và học sinhKiến thức cần đạt

Hoạt động 1. Hướng dẫn học sinh đọc-tìm hiểu chú thích:

- Giáo viên hướng dẫn đọc –yêu cầu đọc to rõ ràng diễn tả tâm trạng cảm xúc xót thương chân thành của nhà thơ trước cảnh nho học suy tàn.

I. Đọc - tìm hiểu chú thích:

1. Đọc văn bản

Hỏi: Dựa vào chú thích hãy nêu những hiểu biết của em về tác giả, tác phẩm?

- Lưu ý các chú thích 1,2,3,4…

2. Chú thích:

a. Tác giả: Vũ đình Liên (1913-1996) - Quê: Hải Dương.

- Ông là một trong những nhà thơ lớp đầu tiên của phong trào thơ mới. Thơ ông thường nặng lòng thương người và niềm hoài cổ.

b. Tác phẩm: “Ông đồ” là bài thơ tiêu biểu nhất cho hồn thơ giàu thương cảm của Vũ Đình Liên.

c. Từ khó: Sách giáo khoa tập 2 / Trang 10

Hoạt động 2. hướng dẫn học sinh đọc-tìm hiểu chú thích:

Hỏi: Bài thơ thuộc thể thơ nào?

II. Tìm hiểu văn bản

1. Thể thơ: Thơ tự do- 5 tiếng

Hỏi: Căn cứ vào nội dung bài thơ, em hãy phân chia bố cục?

2. Bố cục: gồm 3 phần

+) Phần 1: Hai khổ thơ đầu.

⇒ Hình ảnh ông đồ thời xưa.

+) Phần 2: Hai khổ thơ tiếp theo

⇒ Hình ảnh ông đồ ở hiện tại.

+) Phần 3: Khổ thơ cuối ⇒ Nỗi lòng của nhà thơ.

- Gọi học sinh đọc đoạn 1-2

3. Phân tích:

a. Hình ảnh Ông đồ thời xưa:

- Khổ 1-2:

“ Mỗi năm hoa đào nở

Lại thấy ông đồ già

Bày mực tàu giấy đỏ

...................... người qua

………………….

…………………..

……………………….

Như phượng múa rồng bay”

Hỏi: Những câu thơ đầu cho em thấy hình ảnh của ông đồ thường xuất hiện vào thời điểm nào trong năm?

Hỏi: Ông đồ xuất hiện như thế nào, để làm gì?

Hỏi: Thái độ của mọi người trên phố đối với ông đồ ra sao?

Hỏi: Điều gì khiến cho ông đồ được mọi người quan tâm đến vậy?

Hỏi: Hình ảnh của ông đồ trên phố hiện lên như thế nào?

- Ông đồ thường xuất hiện trên phố vào mỗi dịp hoa đào nở - tết đến xuân về.

- Ông đồ: “ Bày mực tàu giấy đỏ” → viết chữ nho, viết câu đối cho những người yêu thích nét đẹp truyền thống của dân tộc.

- Hình ảnh ông đồ như hoà vào với cái vui vẻ náo nhiệt của phố xá đang đón tết. Ông được mọi người quan tâm.

- Chữ nho, câu đối là thú chơi tao nhã chẳng thể thiếu trong ngày tết của mỗi gia đình. “ Thịt mỡ, dưa hành, câu đối đỏ- Cây nêu tràng pháo bánh trưng xanh” Mọi người xúm lại để thưởng thức tài nghệ của ông, thuê ông viết chữ “ Tấm tắc ngợi khen tài” viết chữ đẹp của ông.

⇒ Ông đồ trở thành trung tâm của sự chú ý, là đối tượng được mọi người ngưỡng mộ.

- Giáo viên gọi học sinh đọc khổ thơ 3-4

Hỏi: Ông đồ có còn xuất hiện trên phố nữa không?

Hỏi: Sự quan tâm của mọi người đối với ông đồ được diễn tả ở khổ thơ 3 có gì thay đổi?

Hỏi: Điều gì đã khiến cho vắng bóng những người thuê viết và yêu thích tài viết chữ đẹp của ông đồ?

Hỏi: Chỉ ra biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn thơ này và nêu tác dụng của nó?

- Giáo viên: Nỗi buồn tủi lan sang cả những vật vô tri vô giác, chẳng được đụng đến trở thành bẽ bàng, mực đỏ vô duyên. Giấy mực mang tâm sự của con người.

2. Hình ảnh ông đồ thời nay:

“ Nhưng mỗi năm mỗi vắng

Người thuê viết nay đâu

Giấy đỏ buồn không thắm

Mực đọng trong nghiên sầu…

Ông đồ………………….

Qua đường không ai hay,

Lá vàng rơi trên giấy;

Ngoài trời mưa bụi bay. ”

- Ông đồ vẫn xuất hiện trên phố, bày mực tàu giấy đỏ.

- Nhưng ông đồ đã không còn là trung tâm sự chú ý của mọi người nữa, không còn người thuê viết.

- Mọi người không còn quan tâm và yêu thích chữ nho, câu đối nữa.

Nghệ thuật: Câu hỏi tu từ, biện pháp nhân hoá: Người thuê viết nay đâu? Giấy đỏ buồn không thắm; Mực đọng trong nghiên sầu”

→ diễn tả nỗi cô đơn, buồn vắng ông đồ.

Hỏi: Khổ thơ thứ 4 hình ảnh ông đồ được khắc họa như thế nào?

Hỏi: Theo em ông đồ đang mang tâm trạng như thế nào?

Hỏi: Hình ảnh lá vàng rơi trên giấy- mưa bụi bay.. gợi lên cho em cảm giác gì?

Hỏi: Trong hai câu thơ đó tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật gì?

Hỏi: Đọc lên em thấy giọng điệu lời thơ nhưu thế nào?

Hỏi: Em cảm nhận hình ảnh ông đồ ở hai khổ thơ sau hiện lên như thế nào?

Giáo viên: Ông Đồ đã hoàn toàn khác xưa. Đường phố đông người qua không ai để ý đến ông. Ông cố bám lấy sự sống vẫn muốn có mặt với cuộc đời, nhưng cuộc đời đã lãng quên ông

- Ông đồ ngồi đấy... không ai hay

.. lá vàng rơi trên giấy…đường mưa... bụi bay

- Ông đồ vẫn xuất hiện như xưa nhưng cuộc đời đã hoàn toàn khác xưa. Đường phố vẫn đông người qua lại nhưng chẳng còn ai quan tâm đến sự có mặt của ông đồ.

- Ông xuất hiện lặng lẽ mà trong lòng là tấn bi kich sụp đổ hoàn toàn.

- Trời đất dường như cũng thấu hiểu nỗi đau trong lòng ông đồ cũng trở nên âm u, lạnh lẽo, thê lương.

Nghệ thuật: Tả cảnh ngụ tình, ý tại ngôn ngoại.

→ Nhấn mạnh nỗi cô đơn, suy sụp của ông đồ → nỗi đau của thi sĩ.

- Giọng thơ: Da diết buồn thương u ám.

⇒ Ông đồ trở nên cô đơn, lạc lõng, trơ trọi giữa phố xá đông đúc. ông vẫn cố bám lấy cuộc đời. Dù cho cuộc đời đã lãng quên ông.

- Giáo viên gọi học sinh đọc khổ thơ cuối

Hỏi: Khổ thơ cuối có hình ảnh nào được lặp lại? báo hiệu thời gian gì?

Hỏi: Nhưng trên phố có điều gì khác hẳn khi xưa?

Hỏi: Biện pháp nghệ thuật nào được tác giả sử dụng ở khổ thơ cuối?

Hỏi: Tình cảm của tác giả được thể hiện ở khổ thơ cuối như thế nào?

3. Nỗi lòng tác giả

“ Năm nay đào lại nở

...................................

.................................

................... .. bây giờ”

- Mùa xuân vẫn về theo quy luật của tự nhiên. Hoa đào lại nở.

- Phố xá nay đã hoàn toàn vắng bóng, không còn sự tồn tại của ông đồ.

- Nghệ thuật: Câu hỏi tu từ, kết cuối đầu cuối tương ứng → Nỗi lòng của thi sĩ.

⇒ Nhà thơ bày tỏ nỗi lòng bâng khuâng, tiếc nuối một nét đẹp truyền thống văn hoá dân tộc bị tàn lụi ⇒ nỗi niềm hoài cổ của thi sĩ.

Hoạt động 3. Hướng dẫn học sinh tổng kết:

Hỏi: Cảm nhận của em về giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ?

III. Tổng kết:

* Ghi nhớ: Sách giáo khoa / Trang 10 –Tập 2

Hoạt động 4. Hướng dẫn luyện tập:

IV. Luyện tập:

Đọc diễn cảm bài thơ.

4. Củng cố, luyện tập

Hỏi: Hình ảnh ông đồ xưa và nay có gì khác? Nỗi lòng của tác giả được thể hiện như thế nào?

5. Hướng dẫn học ở nhà

Học bài cũ, chuẩn bị bài: “Ông đồ”.