Trang chủ > Lớp 8 > Giáo án Ngữ văn 8 chuẩn > Câu phủ định - Giáo án Ngữ Văn Lớp 8

Câu phủ định - Giáo án Ngữ Văn Lớp 8

I. Mục tiêu bài học

1. Kiến thức

- Học sinh nắm được đặc điểm hình thức và chức năng của câu phủ định.

2. Kĩ năng

- Rèn cho học sinh kĩ năng nhận biết câu phủ định trong các văn bản.

- Sử dụng câu phủ định với hoàn cảnh giao tiếp phù hợp

3. Thái độ

- Giáo dục cho học ý thức sử dụng câu phủ định trong nói, viết sao cho phù hợp; giáo dục ý thức học tập.

II. Chuẩn bị tài liệu

1. Giáo viên

Soạn bài, nghiên cứu bài, đọc tài liệu tham khảo, tài liệu chuẩn kiến thức kĩ năng.

2. Học sinh

Chuẩn bị bài, học bài cũ, sách giáo khoa, nháp, vở ghi...

III. Tiến trình tổ chức dạy học

1. Ổn định tổ chức Sĩ số:

2. Kiểm tra

Hỏi: Nêu đặc điểm hình thức và chức năng của câu trần thuật? Đặt 2 câu trần thuật một câu kể một câu bộc lộ cảm xúc.

3. Bài mới

Ví dụ: Em chưa làm bài tập

Em không làm bài tập

Em làm bài tập

- So sánh 3 ví dụ này có gì khác nhau? tại sao?

Để hiểu thế nào là câu phủ định những đặc điểm và chức năng của câu phủ định chúng ta cùng tìm hiểu bài học hôm nay.

Hoạt động của giáo viên và học sinhKiến thức cần đạt

Hoạt động 1. Hướng dẫn học sinh tìm hiểu đặc điểm hình thức và chức năng của câu phủ định

- Gọi học sinh đọc Bài Tập 1

Hỏi: Những câu nào trong đoạn trích trên có chứa từ phủ định?

Hỏi: Những câu này có gì khác với câu a về chức năng?

I. Đặc điểm hình thức và chức năng

Bài tập 1: Sách giáo khoa (Trang 52)

- Các câu b, c, d có chứa từ phủ định

- Câu b, c, d phủ định việc Nam đi Huế còn câu a thì khẳng định việc Nam đi Huế

- Gọi học sinh đọc bài tập 2

Hỏi: Trong đoạn trích trên câu nào có chứa từ ngữ phủ định?

Hỏi: Các câu trên có chứa nội dung bị phủ định hay không? Vậy nội dung bị phủ định trong câu trên được thể hiện ở chi tiết nào?

Hỏi: Mấy ông thày bói xem voi sử dụng câu phủ định để làm gì?

→ Phản bác một ý kiến, nhận định của người đối thoại hay để xác nhận thông báo không có sự vật, sự việc

- Không phải bác bỏ nhận định của ông thầy bói sờ vòi đâu có bác bỏ nhận định của ông thầy bói sờ ngà & gián tiếp bác bỏ nhận định của ông thày bói sờ vòi

Bài tập 2 - Sách giáo khoa –Trang 52

- Không phải, nó …đòn càn

- Đâu có!

- Các câu không biểu thị nội bị phủ định → nội dung câu 1: trong câu nói của ông thầy bói sờ vòi " Tưởng... con đỉa"

→ Nội dung câu 2: Thể hiện trong câu nói của ông thầy sờ tai và sờ ngà.

- Bác bỏ ý kiến của người khác

Hỏi: Qua 2 ví dụ trên em rút ra nhận xét gì về câu phủ định?

- Gọi 1-2 học sinh đọc ghi nhớ

2. Nhận xét:

+) Hình thức: Câu phủ định là câu có chứa từ phủ định: không, chưa, chẳng, chả, không phải là, chẳng phải là, đâu có...

+) Chức năng: sử dụng để thông báo, xác nhận không có sự vật, sự việc, tính chất, quan hệ nào đó (câu phủ định miêu tả)

- Sử dụng để bác bỏ 1 ý kiến, một nhận định (câu phủ định bác bỏ)

2. Ghi nhớ: Sách giáo khoa –Trang 53

Hoạt động 2. Hướng dẫn học sinh luyện tập:

- Gọi học sinh đọc nội dung và yêu cầu bài tập.

- Học sinh suy nghĩ độc lập, trả lời

II. Luyện tập

Bài 1: Xác định câu phủ định bác bỏ & giải thích:

b. Cụ cứ tưởng …chả hiểu gì đâu → bác bỏ việc lão hạc dằn vặt, đau khổ

b. Không chúng con không đói nữa đâu → Bác bỏ điều cái Tí cho rằng mẹ nó đang lo lắng, thương xót vì chị em chúng nó đói quá

- Xác định những câu có ý nghĩa phủ định.

Bài tập 2: Trang 53

- Các câu trong bài tập a, b, c đều là câu phủ định nhưng những câu phủ đnh này có một điểm đặc biệt là một từ phủ định kết hợp với một từ phủ định khác (a); một từ phủ định kết hợp với một từ nghi vấn (c); hoặc kết hợp một từ phủ định khác với một từ bất định (b). Khi đó ý nghĩa của cả câu phủ định trở thành khẳng định chứ không phải phủ định

a. Không (khẳng định)

b. Không ai không (kkhẳng định)

c. ai chẳng một lần (khẳng định)

- Đặt một câu có ý nghĩa tương đương

* Đặt câu có ý nghĩa tương đương:

a. Câu chuyện có lẽ chỉ là một câu chuyện hoang đường, song có ý nghĩa nhất định

b. Tháng 8 hồng ngọc đỏ, hồng hạc vàng, ai cũng (mọi người đều) từng ăn tết trung thu, ăn nó giống như ăn cả mùa thu vào lòng vào dạ

c. Từng trải qua thời thơ ấu ở Hà Nội, ai cũng có một lần nghển cổ nhìn lên tán lá cao vút mà ngắm nghía một cách ao ước chùm sấu non xanh hay thích thú chia nhau nhấm nháp món sấu dầm bán trước cổng trường

→ các câu Sách giáo khoa dùng cách phủ định của phủ định để khẳng định có ý nghĩa khẳng định mạnh và sức thuyết phục cao

- Câu khẳng định tương đương ít có sức thuyết phục cao.

- Học sinh suy nghĩ độc lập và báo cáo

Bài 3: Nhận xét câu văn

→ chưa (phủ định tương đối) → vì thế không nên viết lại vì thay "không" bằng "chưa" làm thay đổi ý nghĩa câu

- Nếu nói choắt chưa dậy được thì phải bỏ từ (nữa) nếu không câu sẽ trở thành câu sai và Choắt chưa dậy được có nghĩa sẽ có lúc dậy được, không có ý nghĩa tuyệt đối hơn.

- Giáo viên hướng dẫn học sinh làm bài tập 4 Sách giáo khoa

Bài 4:

- Các câu đã cho không phải là câu phủ định vì không có chứa từ phủ định nhưng lại được sử dụng để biểu thị ý phủ định (phủ định bác bỏ- phản bác ý kiến, nhận định trước đó)

Ví Dụ: " Đẹp gì mà đẹp"- phản bác ý kiến khẳng định một cái gì đó đẹp như: chiếc áo này đẹp thật!

- Giáo viên hướng dẫn học sinh làm bài tập 5 Sách giáo khoa

Bài 5:

- Trong đoạn trích không thể thay từ quên bằng các từ không, chưa, chẳng được vì việc thay thế sẽ làm thay đổi hẳn ý nghĩa của câu. Quên ở đây có nghĩa là "không nghĩ đến, không để tâm đến ". Phải dùng từ này mới có thể diễn đạt được chính xác ý của người viết: căm thù giặc và tìm cách báo thù đến mức không để ý đến việc ăn uống, một hoạt động thiết yếu và diễn ra hằng ngày đối với tất cả mọi người

- Quên ở đây không phải là từ phủ định

- Chưa thể khác với chẳng thể.

- Giáo viên hướng dẫn học sinh làm bài tập 6: ở nhà.Bài 6:

4. Củng cố, luyện tập

Hỏi: Nêu đặc điểm hình thức và chức năng của phủ định, đặt câu phủ định miêu tả và một câu phủ định bác bỏ.

5. Hướng dẫn học ở nhà

Học bài cũ, chuẩn bị bài: "Hịch tướng sĩ"