Trang chủ > Lớp 8 > Giáo án Ngữ văn 8 chuẩn > Ôn tập và kiểm tra phần tiếng việt - Giáo án Ngữ Văn Lớp 8

Ôn tập và kiểm tra phần tiếng việt - Giáo án Ngữ Văn Lớp 8

I. Mục tiêu bài học

1. Kiến thức

- Học sinh hệ thống các kiến thức về từ vựng và ngữ pháp đã học ở học kì I.

2. Kĩ năng

- Rèn cho học sinh kĩ năng áp dụng thành thạo kiến thức Tiếng Việt đã học ở học kì I để hiểu nội dung, ý nghĩa văn bản hoặc tạo lập văn bản.

3. Thái độ

- Giáo dục cho học sinh có ý thức thái độ đúng trong học tập, ôn luyện Tiếng Việt.

II. Chuẩn bị tài liệu

1. Giáo viên

Giáo án, nghiên cứu bài, sách giáo khoa, sách giáo viên, tài liệu chuẩn kiến thức kĩ năng, đọc sách tham khảo...

2. Học sinh

Chuẩn bị bài, học bài cũ, sách giáo khoa, nháp, vở ghi...

III. Tiến trình tổ chức dạy học

1. Ổn định tổ chức Sĩ số:

2. Kiểm tra

Hỏi: Nêu các loại dấu câu đã học và công dụng? Các lỗi cần tránh khi sử dụng dấu câu

3. Bài mới

Để hệ thống hoá các kiến thức về tiếng việt đã học trong học kì I lớp 8, chúng ta cùng tìm hiểu bài học hôm nay.

Hoạt động của giáo viên và học sinhKiến thức cần đạt

Hoạt động 1. Hướng dẫn học sinh ôn tập về từ vựng:

Hỏi: Thế nào là cấp độ khái quát nghĩa của từ ngữ?

I. Từ vựng:

1. Lý thuyết:

a. Cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ:

+ Một từ được coi là có nghĩa rộng, khi phạm vi nghĩa của nó bao hàm nghĩa của những từ ngữ khác.

+ Một từ được coi là có nghĩa hẹp khi phạm vi nghĩa của nó được bao hàm trong phạm vi nghĩa của từ khác.

+ Một từ ngữ có thể có nghĩa rộng với từ ngữ này đồng thời có nghĩa hẹp so với từ ngữ khác.

Hỏi: Nêu khái niệm trường từ vựng?

b. Trường từ vựng:

- Trường từ vựng là tập hợp những từ ngữ có ít nhất một nét nghĩa chung về nghĩa.

Hỏi: Thế nào là từ tượng hình, từ tượng thanh? Cho ví dụ?

c. Từ tượng hình và từ tượng thanh:

- Từ tượng hình là những từ gợi tả hình ảnh, dáng vẻ, trạng thái của sự vật.

Ví dụ: Lom khom, lênh khênh, gập ghềnh...

- Từ tượng thanh là những từ mô phỏng âm thanh của con người hoặc tự nhiên.

Ví dụ: Meo meo, tu hú, ào ào, lộp bộp...

Hỏi: Thế nào là từ địa phương và biệt ngữ xã hội?

d. Từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội:

- Từ ngữ địa phương: là từ ngữ sử dụng trong một địa phương nhất định.

- Biệt ngữ xã hội: chỉ dùng trong một tầng lớp xã hội nhất định.

Hỏi: Thế nào là nói quá? Nói giảm, nói tránh?

e. Các biện pháp tu từ:

- Nói quá: là biện pháp tu từ phóng đại quy mô, tính chất, mức độ của sự vật, hiện tượng được miêu tả nhằm nhấn mạnh, gây ấn tượng, làm tăng sức biểu cảm.

- Nói giảm, nói tránh: là biện pháp tu từ sử dụng cách diễn đạt tế nhị uyển chuyển, tránh gây cảm giác quá buồn đau, ghê sợ, nặng nề; tránh thô tục, thiếu lịch sự:

- Giáo viên hướng dẫn học sinh làm bài tập:

Hỏi: Dựa vào những kiến thức về văn học dân gian và về cấp độ khái quát nghĩa của từ ngữ, hãy điền từ phù hợp vào những ô trống theo sơ đồ?

Hỏi: Giải thích những từ có nghĩa hẹp trong sơ đồ trên. Cho biết trong những câu giải thích ấy có từ ngữ nào chung.

2. Thực hành:

a. Điền từ ngữ phù hợp vào ô trống theo sơ đồ, giải thích:

Văn học dân gian:

Truyền thuyết, Truyện cổ tích, Truyện ngụ ngôn, Truyện cười

- Truyền thuyết: Là truyện dân gian kể về các nhân vật và sự kiện lịch sử thời quá khứ, thường có yếu tố tưởng tượng kì ảo.

- Cổ tích: Là truyện dân gian kể về cuộc đời, số phận của một số kiểu nhân vật thân thuộc (mồ côi, người mang lốt xấu xí, người em út, người dũng sĩ... ) có chứa nhiều chi tiết kì ảo.

- Truyện ngụ ngôn: Là truyện dân gian mượn chuyện về loài vật, đồ vật hoặc về chính con người để nói bóng gió chuyện con người.

- Truyện cười: Là truyện dân gian sử dụng hình thức gây cười để mua vui hoặc phê phán đả kích.

- Từ ngữ mang nghĩa chung của những từ ngữ trên là truyện dân gian (từ có nghĩa rộng hơn)

Hỏi: Tìm trong ca dao Việt Nam hai ví dụ về biện pháp tu từ nói quá hoặc nói giảm, nói tránh?

- yêu cầu học sinh lấy ví dụ về biện pháp nói giảm nói tránh.

b. Hai ví dụ về biện pháp nói quá trong ca dao Việt Nam:

- Nói quá:

“Cày đồng đang buổi ban trưa

Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày”.

“Công cha như núi thái sơn

Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra”

c. Viết hai câu, trong đó một câu có dùng từ tượng hình một câu có dùng từ tượng thanh:

- Con gà trống gáy ò ó o…

- Anh ta gầy và cao lênh khênh

Hoạt động 2. Hướng dẫn học sinh ôn tập về Ngữ pháp:

Hỏi: Thế nào là trợ từ, thán từ, tình thái từ?

II. Ngữ pháp:

1. lí thuyết:

a. Trợ từ: là những từ chuyên đi kèm với một só từ ngữ khác nhằm nhấn mạnh hoặc biểu thị thái độ đánh giá sự vật, sự việc.

b. Thán từ: là những từ bộc lộ tình cảm, cảm xúc, gọi đáp. Thường đứng ở đầu câu, có khi được tách thành một câu đặc biệt.

- Có 2 loại thán từ: - Bộc lộ tình cảm, cảm xúc

- Gọi đáp.

c. Tình thái từ: là những từ được thêm vào câu để tạo thành câu nghi vấn, câu cầu khiến, câu cảm thán và biểu thị sắc thái tình cảm của người nói.

Hỏi: Câu ghép là câu có cấu tạo như thế nào?

Hỏi: Viết 2 câu, trong đó một câu có dùng trợ từ và tình thái từ; một câu có dùng trợ từ và thán từ:

Hỏi: Xác định câu ghép trong đoạn trích trên? Có thể tách câu ghép đó thành câu đơn được không? Có làm thay đổi sự diễn đạt không?

Hỏi: Hãy xác định câu ghép trong đoạn trích trên?

2. Thực hành:

a. Nó chỉ có một chiếc bút à?

- ái chà, nó có những hai quả bóng kia đấy.

b.Pháp /chạy, Nhật /hàng, vua Bảo Đại/

C V C V C

thoái vị.

V

→ Câu ghép này có thể tách thành ba câu đơn nhưng khi tách ra thành ba câu đơn thì mối liên hệ, sự liên tục của ba sự việc dường như không được diễn đạt rõ bằng khi gộp thành ba vế của câu ghép.

c. Chúng ta /không thể nói tiếng ta đẹp

C V

như thế nào cũng như ta /không thể nào

C V

phân tích cái đẹp của ánh sáng, của thiên nhiên

- Có lẽ tiếng Việt của chúng ta /đẹp (bởi

C V

vì) tâm hồn người VN ta/ rất đẹp, bởi vì

C V

đời sống, cuộc tranh đấu của nhân dân

C

ta từ trước tới nay /là cao quý,

V

là vĩ đại, nghĩa là rất đẹp.

V

- Các vế của câu ghép được nối với nhau bằng quan hệ từ: cũng như, bởi vì.

4. Củng cố, luyện tập

- Giáo viên hệ thống hoá các kiến thức trong bài học chú ý học sinh ghi nhớ.

5. Hướng dẫn học ở nhà

Ôn tập, chuẩn bị bài: Thuyết minh về một thể loại văn học.