Muốn làm thằng cuội - Giáo án Ngữ Văn lớp 8
I. Mục tiêu bài học
1. Kiến thức
- Học sinh cảm nhận được tâm sự buồn chán thực tại; ước vọng thoát li rất “ngông” và tấm lòng yêu nước của Tản Đà.
- Sự đổi mới về ngôn ngữ, giọng điệu, ý tứ, cảm xúc trong bài thơ “ Muốn làm thằng Cuội”
2. Kĩ năng
- Rèn cho học sinh kĩ năng phân tích tác phẩm để thấy được tâm sự của nhà thơ Tản Đà.
- Phát hiện so sánh để thấy được sự đổi mới trong hình thức thể loại văn học truyền thống.
3. Thái độ
- Giáo dục cho học sinh lòng yêu nước; giáo dục cho học sinh có ý thức thái độ đúng trong học tập.
II. Chuẩn bị tài liệu
1. Giáo viên
Giáo án, nghiên cứu bài, sách giáo khoa, sách giáo khoa, tài liệu chuẩn kiến thức kĩ năng, đọc sách tham khảo...
2. Học sinh
Chuẩn bị bài, học bài cũ, sách giáo khoa, nháp, vở ghi...
III. Tiến trình tổ chức dạy học
1. Ổn định tổ chức Sĩ số:
2. Kiểm tra
Hỏi: đọc thuộc bài thơ “ Đập đá ở Côn Lôn” của tác giả Phan Châu Trinh
Hỏi: Phân tích 4 câu thơ đầu: Câu thơ đầu: Tạo dưng tư thế sánh ngang trời đất của người trai đứng giữa đất trời Côn Đảo. Cả câu thơ toát lên vẻ đẹp kiêu hùng, biểu lộ một tư thế con người hiên ngang làm chủ chính mình.
- Câu thơ sau: Hình ảnh tả thực công việc đập đá, khắc hoạ được hình ảnh bậc anh hùng dựng nước hăm hở quả quyết với những hành động mạnh mẽ, phi thường.
“ lừng lẫy”, “đánh tan năm bẩy đống”, “đập bể mấy trăm hòn”, “làm cho lở núi non”=> Bốn câu thơ vừa tả thực cộng việc lao động khổ sai của người tù cách mạng vừa xây dựng được một tượng đài uy nghi về người anh hùng khí phách hiên ngang, lẫm liệt sừng sững giữa đất trời với khẩu khí: ngang tàng ngạo nghễ coi nhẹ gian truân.
3. Bài mới
Tản Đà vốn xuất thân từ một gia đình nhà nho nhưng lại sống giữa thời kì nho học tàn lụi. Ông là một nghệ sĩ có tài, có tình, có cá tính độc đáo, nhân cách cao thượng. Tản Đà không muốn hoà mình với xã hội phong kiến xấu xa, nhơ bẩn, hỗn tạp, xô bồ nên đã tìm cách thoát li bằng rượu bằng thơ, vào cõi mộng, cõi tiên. Để hiểu rõ tâm trạng ấy chúng ta cùng tìm hiểu trong bài hôm nay.
Hoạt động của giáo viên và học sinh | Kiến thức cần đạt |
---|---|
Hoạt động 1. Hướng dẫn học sinh đọc và tìm hiểu chú thích: -Giáo viên hướng dẫn đọc: rõ ràng, ngắt nhịp 4/3 hoặc 2/2/3. - Giáo viên đọc mẫu, học sinh đọc. Nhận xét. Hỏi: Theo dõi chú thích sao, nêu vài nét về tác giả? Hỏi: Kể tên một số tác phẩm tiêu biểu của tác giả? - Khối tình con I, II (thơ - 1917) - Giấc mộng con I (tiểu thuyết - 1917) - Thề non nước (tiểu thuyết - 1920). - Giấc mộng con II (1932). - Giấc mộng lớn (tự truyện - 1932). | I. Đọc và tìm hiểu chú thích: 1. Đọc: 2. Chú thích: a. Tác giả: - Tản Đà (1889- 1939) tên khai sinh là Nguyễn Khắc Hiếu. - Quê quán: Sơn Tây- Hà Nội. - Thơ ông chứa chan cảm xúc lãng mạn, đậm đà bản sắc dân tộc, có những tìm tòi và sáng tạo mới mẻ. Ngoài ra Tản đà còn viết văn xuôi: tản văn, tuỳ bút, tự truyện và những thiên du kí viễn tưởng đặc sắc... |
Hỏi: Em biết gì về bài thơ “Muốn làm thằng cuội”? Hỏi: Hãy giải nghĩa các từ: Cung quế, thế gian trần thế, chị Hằng! | b. Tác phẩm: - “Muốn làm thằng cuội” nằm trong tập thơ “Khối tình con”- 1917. c. Từ khó: - Sách giáo khoa / Trang 156 |
Hoạt động 2. Hướng dẫn học sinh đọc hiểu văn bản: Hỏi: Bài thơ được viết theo thể thơ nào? - Thất ngôn bát cú đường luật. | II. Đọc – hiểu văn bản: 1. Thể thơ: thất ngôn bát cú đường luật |
Hỏi: Hãy chia bố cục cho bài thơ! | 2. Bố cục bài thơ: Bài thơ có bố cục hai câu đề hai câu thực hai câu luận và hai câu kết. |
- Đọc hai câu thơ đầu Hỏi: Hai câu thơ đầu, nhà thơ tâm sự điều gì? Với ai? - Tâm sự của Tản Đà với chị Hằng. | 3. Phân tích: a. Hai câu đầu: “ Đêm thu buồn lắm chị Hằng ơi! Trần thế em nay chán nửa rồi, - Hai câu thơ là lời tâm sự của nhà thơ với chị Hằng trong một đêm thu. Lời thơ giống như một tiếng than, một nỗi lòng, một tâm trạng trước cảnh đời buồn chán. |
Hỏi: Tại sao tác giả lại có tâm trạng đó? - Giáo viên: Xã hội phong kiến Việt Nam đầu thế kỷ XX là một xã hội đen tối, ngột ngạt, bế tắc. Vì thế những người có đầu óc, muốn thoát li mà không thể thoát li được. Họ phải thoát li vào ảo mộng, vào cõi tiên, vào thơ. | - Vì thực tại xã hôi bế tắc, ngột ngạt, cuộc sống trần thế không còn niềm vui cho con người. |
Hỏi: Tai sao thi sĩ lại thổ lộ với chị Hằng? Hỏi: Em hiểu như thế nào về nội dung của hai câu thơ đầu? | - Trong suy nghĩ của tác giả, chị Hằng ở trên cao sẽ thấu hết sự tầm thường dưới mặt đất. Đồng thời cho thấy khát vọng thoát khỏi trần gian hướng tới cái lí tưởng đẹp, cao rộng. => Bằng ngôn ngữ thơ thân mật đến độ suồng sã, nhà thơ diễn tả tâm trạng bất hoà sâu sắc với xã hội đương thời. |
- Gọi học sinh đọc 4 câu thơ sau. Hỏi: Tản Đà thường nhận mình là “ngông”, vậy em hiểu “ngông” nghĩa là gì? Ngông: là làm những việc trái với lẽ thường, khác với mọi người xung quanh. Trong văn học, ngông là biểu lộ của ngòi bút có cá tính mạnh mẽ, có sự bất hoà sâu sắc với xã hội đương thời, không chịu gò ép bản thân trong phạm vi chật hẹp của lễ nghi, lề thói thông thường. | b. Bốn câu thơ sau: “ Cung quế đã ai ngồi đó chửa? Cành đa xin chị nhắc lên chơi. Có bầu có bạn can chi tủi, Cùng gió cùng mây thế mới vui” - Trong văn học, “ngông” là biểu lộ của ngòi bút có cá tính mạnh mẽ, không chịu gò ép bản thân trong phạm vi chật hẹp của lễ nghi, lề thói thông thường. |
Hỏi: Em hãy phân tích cái "ngông" của Tản Đà trong 4 câu thơ trên? - Câu 3: Cung quế.. chửa -> giống như một câu hỏi dò hỏi, cung trăng đã có ai ở đó chưa? - Câu 4: diễn đạt ước vọng được chị Hằng nhắc lên chơi. ( Giáo viên liên hệ truyền thuyết sự tích mặt trăng và bài đồng dao chú cuội... ) | - Cặp câu 3 - 4: Lời hỏi dò hỏi: cung trăng đã có ai ở đó chưa. Từ đó thể hiện một lời cầu xin được chị Hằng thả một “cành đa” xuống “nhắc” lên chơi. |
Hỏi: Cái “ngông” ở cặp câu thơ 5-6 được diễn đạt như thế nào? - Cặp câu 5 - 6: diễn đạt rõ tính “ngông”, chất đa tình của Tản Đà. Từ cách xưng hô “chị”, “em” có vẻ thân mật đúng đắn đã chuyển sang tình tri kỉ, mong muốn được sánh vai bầu bạn cùng người đẹp Hằng Nga và thiên nhiên mây gió. Bởi lên đấy ông có thể hoàn toàn xa lánh được cái “cõi trần lấm lem” mà ông cảm thấy chán ghét. - Tác giả từng viết: Chung quanh những đã cùng cây Biết người tri kỉ đâu đây mà tìm. Hay: Kiếp sau xin chớ làm người Làm đôi chim nhạn tung trời mà bay. - Ở cõi trần Tản Đà luôn cảm thấy buồn, trống vắng, cô đơn và khắc khoải đi tìm tâm hồn tri kỉ, giờ đây lên cung quế được sánh vai bầu bạn với chị Hằng được thoả chí cùng mây gió thì còn gì lí thú hơn. | - Cặp câu 5- 6: cho thấy khát vọng thoát li trần thế, xa lánh được cái “cõi trần lấm lem”; được sánh vai bầu bạn cùng người đẹp Hằng Nga và thiên nhiên mây gió của Tản Đà. |
- Đọc hai câu thơ cuối. Hỏi: Em hiểu như thế nào về hình ảnh “Tựa nhau trông xuống thế gian cười”? Hỏi: Em hiểu cái cười ở đây có nghĩa là gì? - Cái cười của tác giả có thể hiểu theo hai ý nghĩa: mãn nguyện vì đã đạt được khát vọng thoát li mãnh liệt, xa lánh hẳn cõi trần lấm lem, bụi bặm. - Cái cười thể hiện sự mỉa mai khinh bỉ cõi trần giờ đây chỉ bé tí khi mình đã bay bổng lên cung trăng. -> Đó là đỉnh cao của tâm hồn lãng mạn và ngông của Tản Đà. | c. Hai câu thơ cuối: “ Rồi cứ mỗi năm rằm tháng tám, Tựa nhau trông xuống thế gian cười” - Là một hình ảnh tưởng tượng đầy ý vị và bất ngờ: đêm trung thu thi sĩ ngồi trên cung trăng, tựa vai chị Hằng cùng ngắm thế gian và “cười”. - “Cười” ở đây có thể có hiểu theo hai ý nghĩa: vừa mãn nguyện vì đã đạt được khát vọng thoát li trần thế, vừa thể hiện sự mỉa mai khinh bỉ cái cõi trần gian đáng chán ghét. Đó chính là đỉnh cao của hồn thơ lãng mạn và “ngông” của Tản Đà. |
Hỏi: Theo em những yếu tố nghệ thuật nào tạo đã nên sức hấp dẫn cho bài thơ. | d. Nghệ thuật: - Cảm xúc mãnh liệt, dồi dào, phóng túng bay bổng và sâu lắng tha thiết được biểu lộ một cách tự nhiên, thoải mái, nhuần nhuỵ. - Ngôn từ giản dị, trong sáng. - Sức tưởng tượng phong phú, táo bạo. - Thể thơ đường luật vẫn tuân thủ vần luật nhưng không quá gò bó trói buộc hồn thi sĩ, không câu nệ bởi công thức, khuân mẫu tạo nên sức quyến rũ cho bài thơ. |
Hoạt động 3. Hướng dẫn học sinh tổng kết: Hỏi: Em cảm nhận được gì về nội dung và nghệ thuật của bài thơ? - Gọi học sinh đọc ghi nhớ sách giáo khoa | III. Tổng kết: * Ghi nhớ: Sách giáo khoa / Trang 157 |
Hoạt động 4. Hướng dẫn học sinh luyện tập: - Đọc bài 1 Sách giáo khoa - Trang 157, nêu yêu cầu. - Gọi vài em lên chữa bài tập. Học sinh nhận xét. Giáo viên sửa chữa bổ sung. | IV. Luyện tập: Bài 1 (Trang 157). - Cặp câu 3- 4 và 5-6 đối nhau về hình ảnh, ý tứ ngôn từ: cung quế/ cành đa. Có bầu có bạn/ cùng gió cùng mây |
Đọc bài tập 2, xác định yêu cầu bài tập, làm bài. Giáo viên hướng dẫn, bổ sung. | 2. Bài 2 (Trang 157). So sánh ngôn ngữ, giọng điệu của bài thơ này với bài thơ “ Qua Đèo Ngang” của Bà Huyện Thanh Quan. Trả lời: - Bài thơ “Qua Đèo Ngang” tuy chất chứa tâm trạng nhưng giọng điệu mực thước, trang trọng, đăng đối. - Bài “Muốn làm thằng cuội” giọng thơ nhẹ nhàng thanh thoát pha chút tình tứ, hóm hỉnh có nét phóng túng ngông nghênh của một hồn thơ lãng mạn thoát ly. |
4. Củng cố, luyện tập
Hỏi: Nêu giá trị nội dung và đặc sắc nghệ thuật của bài thơ: “Muốn làm thằng Cuội”; Đọc diễn cảm bài thơ?
5. Hướng dẫn học ở nhà
Học bài cũ, chuẩn bị bài: Kiểm tra Tiếng Việt.
Bài trước: Thuyết minh về một thể loại văn học - Giáo án Ngữ Văn lớp 8 Bài tiếp: Trả bài tập làm văn số 3 - Giáo án Ngữ Văn lớp 8