Trang chủ > Lớp 8 > Giáo án Ngữ văn 8 chuẩn > Nói quá - Giáo án Ngữ Văn Lớp 8

Nói quá - Giáo án Ngữ Văn Lớp 8

I. Mục tiêu bài học

1. Kiến thức

- Giúp học sinh hình thành được khái niệm nói quá

- Phạm vi sử dụng của phép tu từ nói quá (lưu ý cách sử dụng thành ngữ, tục -ngữ, ca dao…)

- Tác dụng của biện pháp tu từ nói quá.

2. Kĩ năng

- Rèn luyện kĩ năng vậndụng hiểu biết về phép nói quá trong đọc - hiểu văn bản.

3. Thái độ

- Giáo dục cho học sinh có thái độ phê phán đối với những lời khoác lác, nói sai sự thật.

II. Chuẩn bị tài liệu

1. Giáo viên

Chuẩn bị giáo án, nghiên cứu bài, sách giáo khoa, sách giáo viên, tài liệu chuẩn kiến thức kĩ năng.

2. Học sinh

Chuẩn bị bài, sách giáo khoa, giấy nháp, vở ghi...

III. Tiến trình tổ chức dạy học

1. Ổn định tổ chức Sĩ số:

2. Kiểm tra

Hỏi: Thế nào là tình thái từ? đặt câu có sử dụng các loại tình thái từ?

3. Bài mới

Giáo viên: dẫn câu ca dao

- Lỗ mũi mười tám gánh lông

Chồng yêu chồng bảo râu rồng trời cho.

Hỏi: Em có nhận xét gì về cách nói trong câu ca dao trên?

- Nói quá sự thật.

→ Đó là cách nói như thế nào? Tác dụng của nó ra sao? Chúng ta cùng tìm hiểu trong bài học ngày hôm nay “ Nói quá”

Hoạt động của giáo viên và học sinhKiến thức cần đạt

Hoạt động 1. Hướng dẫn học sinh tìm hiểu khái niệm nói quá và tác dụng của nói quá:

- Giáo viên: Treo bảng phụ

- Học sinh: Đọc các câu tục ngữ, ca dao

Hỏi: Em có nhận xét về cách nói trong các câu ca dao, tục ngữ trên?

- Nói quá so với sự thực.

Hỏi: Thực chất mấy câu này nhằm nói điều gì?

I. Nói quá và tác dụng của nói quá:

1. Bài tập trang 101

- Các từ in đậm phóng đại về quy mô, tính chất, mức độ của sự vật, hiện tượng.

- Đêm tháng năm rất ngắn, ngày tháng mười rất ngắn, mồ hôi rất nhiều, ướt đẫm ⇒ công việc lao động của người nông dân hết sức nặng nhọc.

- Chưa nằm đã sáng; chưa cười đã tối → phóng đại tính chất của hiện tượng.

- mồ hôi.. ruộng cày → phóng đại mức độ sự việc.

Hỏi: So sánh với thực tế em thấy nói quá có đặc điểm gì? Từ đó rút ra khái niệm nói quá?

- Chưa nằm đã sáng; chưa cười đã tối

→ Phóng đại tính chất của hiện tượng.

- mồ hôi.. ruộng cày → phóng đại mức độ của sự vật.

2. Kết luận:

+ Nói quá: Là phóng đại quy mô, tính chất, mức độ của sự vật, hiện tượng.

Giáo viên: So sánh từng cặp câu sau:

- Đêm... chưa nằm đã sáng / đêm... rất ngắn.

- Ngày... chưa cười đã tối / ngày... rất ngắn.

- Mồ hôi thánh thót... cày / mồ hôi nhiều, ướt đẫm.

Tổ chức thảo luận theo nhóm bàn trong 3 phút.

→ Báo cáo. Nhận xét. Giáo viên đưa ra kết luận.

- Nói quá: giúp câu văn tăng sức biểu cảm, nhấn mạnh hơn, gây ấn tượng mạnh hơn.

Hỏi: Tìm ví dụ về nói quá, chỉ rõ tác dụng của nói quá?

- Đen như cột nhà cháy → rất đen.

- Ăn như rồng cuốn, nói như rồng leo, làm như mèo mửa.

→ nói quá thường được sử dụng trong khẩu ngữ, kết hợp với phép so sánh.

Hỏi: Nói quá thường được sử dụng trong các loại văn nào?

- Châm biếm, trữ tình, anh hùng ca.

Hỏi: Nói quá là gì? Tác dụng của nói quá như thế nào?

- Giáo viên cho học sinh đọc ghi nhớ (Sách giáo khoa).

⇒ Giáo viên chốt.

+ Tác dụng: nhấn mạnh, tạo ấn tượng, làm tăng sức biểu cảm.

*Ghi nhớ (Sách giáo khoa/ Trang 102).

Hỏi: Văn học dân gian hay sử dụng biện pháp nói quá, em hãy tìm một vài văn bản có biện pháp này?

- Sơn Tinh Thuỷ Tinh, Thánh Gióng...

- Văn học trung đại cũng thường sử dụng biện pháp nói quá.

Ví dụ: Nội dung miêu tả Thuý Kiều “ Một hai nghêng nước nghiêng thành”

“Sắc đành đòi một tài đành hoạ hai... ”

* Giáo viên: trong Văn học dân gian nói quá tạo ra yếu tố hoang đường, kì lạ, tô đậm vẻ đẹp, tính cách của nhân vật.

- Giáo viên kể sơ lược truyện ngắn “Con rắn vuông”.

*Lưu ý: cần phân biệt nói quá với nói khoác không mang giá trị tích cực.

Hỏi: Nói quá có phải là nói khoác không chúng khác nhau như thế nào?

Hoạt động 2. Hướng dẫn học sinh luyện tập:

- Đọc bài 1, nêu yêu cầu của bài tập.

- Giáo viên: Hướng dẫn học sinh làm bài tập.

- Phát phiếu học tập

Học sinh làm bài.

Gọi 1 vài học sinh lên nêu kết quả, Học sinh nhận xét, giáo viên sửa chữa, bổ sung.

II. Luyện tập:

1. Bài 1 trang (102).

Tìm biện pháp nói quá và giải thích ý nghĩa của chúng.

a. Sỏi đá cũng thành cơm → thể hiện sức mạnh của người lao động, sức lao động có thể làm ra tất cả.

b. Đi lên đến tận trời: rất khoẻ, có thể đi khắp mọi nơi, đi nhiều, đi xa.

c. Thét ra lửa: rất hống hách, nói năng quát tháo ai cũng phải nể sợ.

Đọc bài tập 2 (trang 102), nêu yêu cầu, làm bài?

Gọi hai học sinh lên bảng giải.

Học sinh nhận xét.

Giáo viên nhận xét, bổ sung.

2. Bài 2 trang (102). Điền thành ngữ:

a. Chó ăn đá gà ăn sỏi.

b. Bầm gan tím ruột.

c. Ruột để ngoài da.

d. Nở từng khúc ruột.

e. Vắt chân lên cổ.

Hỏi: Đọc bài 3, nêu yêu cầu bài?

- Học sinh làm bài, nhận xét.

- Giáo viên hướng dẫn, bổ sung.

3. Bài 3 trang 102: Đặt câu.

- Thuý Kiều là cô gái có nhan sắc nghiêng nước nghiêng thành.

- Kẻ trượng phu xưa kia thường mơ chuyện rời non lấp biển.

- Người anh hùng hào kiệt thường có ý chí lấp biển vá trời.

- Tôi nghĩ nát óc mà vẫn chưa tìm được cách giải bài toán ấy.

- Chiến công ấy là của người anh hùng mình đồng da sắt

Hỏi: Học sinh đọc bài 4, xác định yêu cầu, làm bài.

- Giáo viên hướng dẫn bổ sung.

4. Bài 4 trang (103) Tìm 5 thành ngữ có sử dụng biện pháp nói quá.

- Ngáy như sấm

- Nói như vẹt

- Nhanh như chớp.

- Lớn nhanh như thổi.

- Đen như cột nhà cháy.

- Xấu ma chê quỷ hờn.

- Giáo viên hướng dẫn học sinh làm bài tập 5

- Học sinh đọc đoạn văn – Học sinh nhận xét → Giáo viên bổ sung.

5. Bài 5 sách giáo khoa (trang 103)

- Viết một đoạn văn hoặc làm một bài thơ có sử dụng biện pháp nói quá:

Buổi tối tôi đến nhà linh học nhóm. Đường đến nhà linh phải đi qua một quãng vắng. tôi đang đi bỗng một con mèo ở đâu chạy ngang đường thoắt một cái làm tôi giật mình, sợ hết vía. Đã đến nhà linh rồi mà tôi vẫn chưa hoàn hồn.

4. Củng cố, luyện tập

Hỏi: Thế nào là nói quá? Tác dụng của nói quá? Lấy ví dụ về phép nói quá.

5. Hướng dẫn học ở nhà

Học bài, ghi nhớ, làm bài tập ở nhà, chuẩn bị bài ôn tập truyện kí Việt Nam.