Trang chủ > Lớp 8 > Giáo án Ngữ văn 8 chuẩn > Kiểm tra văn - Giáo án Ngữ Văn lớp 8

Kiểm tra văn - Giáo án Ngữ Văn lớp 8

I. Mục tiêu bài học

1. Kiến thức

- Kiểm tra, đánh giá việc nắm kiến thức của học sinh trong phần truyện kí Việt Nam đã học ở lớp 8.

2. Kĩ năng

- Học sinh có kỹ năng làm bài kiểm tra, kỹ năng trình bày, diễn đạt.

3. Thái độ

- Học sinh có ý thức tự giác học tập, trung thực trong làm bài kiểm tra.

II. Chuẩn bị tài liệu

1. Giáo viên

Chuẩn bị giáo án, nghiên cứu bài, sách giáo khoa, sách giáo viêm, tài liệu chuẩn kiến thức kĩ năng, đọc sách tham khảo, ra đề.

2. Học sinh

Chuẩn bị bài, ôn tập.

III. Tiến trình tổ chức dạy học

1. Ổn định tổ chức Sĩ số:

2. Kiểm tra: (Không kiểm tra)

3. Bài mới: Giao đề.

*Khung ma trận đề kiểm tra văn:

Nhận biếtThông HiểuÁp dụngCộng
ThấpCao
Chủ đề 1: Truyện kí Việt Nam trước cách mamhk.- Nhận biết các thể loại truyện kí đã học.Xác định được phương thức biểu đạt trong các văn bản đã học. Tâm lí tính cách của nhân vật chị DậuNêu được điểm giống và khác nhau giữa các văn bản truyện kí đã họcViết được bài văn ngắn nêu cảm nhận về nhân vật lão Hạc

Số câu:

Tổng điểm:

Tỷ lệ %

Số câu: 1

Số điểm: 0.5

Tỷ lệ: 5%

Số câu: 2

Số điểm: 1

Tỉ lệ: 10%

Số câu: 1

Số điểm: 3

Tỉ lệ: 30%

Số câu: 1

số điểm: 5

Tỉ lệ: 50%

Số câu: 4

Số điểm: 9.5

Tỉ lệ: 95 %

Chủ đề 2: Văn học nước ngoàiHiểu được giá trị của tác phẩm nghệ thuật trong văn bản “Chiếc lá cuối cùng”

Số câu:

Số điểm:

Tỉ lệ %

Số câu: 1

Số điểm 0.5

Tỉ lệ: 5%

Số câu: 1

Số điểm: 0.5

Tỉ lệ: 5%

Tổng số câu:

Tổng số điểm:

Tỷ lệ: %

Tổng số câu: 1

Tổng số điểm: 0.5

Tỷ lệ: 5%

Tổng số câu: 3

Tổng số điểm: 1.5

Tỷ lệ: 15%

Tổng số câu: 1

Số điểm: 3

Tỉ lệ 30%

Tổng số câu: 1

Tổng số điểm: 5

Tỷ lệ: 50%

Tổng số câu: 6

Tổng số điểm: 10

Tỷ lệ: 100 %

* ĐỀ BÀI

I/Trắc nghiệm (2 điểm)

Đọc kỹ và trả lời các câu hỏi bằng cách khoanh tròn vào chữ cái đứng đầu đáp án đúng nhất.

Câu 1:

A. Bút kí B. Tiểu thuyết

C. Truyện ngắn D. Tuỳ bút

Câu 2: Các văn bản: “Tôi đi học”, “Trong lòng mẹ”, “Lão Hạc” cùng có sự kết hợp của các phương thức biểu đạt nào?

A. Miêu tả, biểu cảm, nghị luận

B. Tự sự, miêu tả, biểu cảm

C. Miêu tả, nghị luận, tự sự.

D. Tự sự, biểu cảm nghị luận

Câu 3:: Tâm lí, tính cách chị Dậu được miêu tả như thế nào ở các thời điểm khác nhau trong đoạn trích “Tức nước vỡ bờ”?

A. Có sự đối lập mâu thuẫn với nhau

B. Nhẫn nhục chịu đựng từ đầu đến cuối

C. Có sự phát triển nhất quán trước sau

D. Cả A, B. C đều sai.

Câu 4: Qua truyện ngắn: “Chiếc lá cuối cùng” của nhà văn O Hen-ri, em hiểu một tác phẩm nghệ thuật được đánh giá là tuyệt tác khi:

A. Tác phẩm đó đẹp đặc biệt

B. Tác phẩm đó đồ sộ

C. Tác phẩm đó độc đáo

D. Tác phẩm đó có ích cho cuộc sống

II/ Phần tự luận (8 điểm)

Câu 1 (3 điểm): Hãy nêu những điểm giống và khác nhau của ba văn bản đã học: “Trong lòng mẹ”, “Tức nước vỡ bờ”, “Lão Hạc”?

Câu 2 (5 điểm): Viết một đoạn văn khoảng 20 dòng trình bày cảm nhận của em về nhân vật lão Hạc trong truyện ngắn cùng tên của nhà văn Nam Cao?

III/ Đáp án và chỉ dẫn chấm:

Phần I/ Trắc nghiệm: (2 điểm)

Trả lời câu hỏi bằng cách khoanh tròn vào chữ cái đầu câu trả lời đúng)

- Mỗi câu đúng cho 0.5 điểm:

CâuĐáp ánMức không đạt
1CLựa chọn phương án khác hoặc không trả lời
2BLựa chọn phương án khác hoặc không trả lời
3CLựa chọn phương án khác hoặc không trả lời
4DLựa chọn phương án khác hoặc không trả lời

PhầnII/Tự luận: (8 điểm)

Câu 1 (3 điểm):

Những điểm giống và khác nhau của ba văn bản: “Trong lòng mẹ”, “Tức nước vỡ bờ”, “Lão Hạc”:

+) Điểm giống nhau: ( 2 điểm)

- Đều là các văn bản tự sự được xếp vào truyện kí hiện đại, sáng tác trong khoảng 1930 - 1945.

- Cùng viết đề tài về con người và cuộc sống đương thời của tác giả; cùng đi sâu miêu tả số phận của những con người bị chà đạp, cực khổ.

- Đều tràn đầy tinh thần nhân đạo.

- Lối viết chân thực gắn liền với thực tế, bút pháp hiện thực sinh động.

+) Điểm khác nhau (1điểm)

- Khác nhau về thể loại, phương thức biểu đạt, nội dung, hình thức nghệ thuật.

Câu 2: ( 5 điểm)

- Về hình thức: bài văn có bố cục 3 phần đầy đủ mở bài, thân bài, kết bài. Bài văn được viết theo phương thức (phát biểu cảm nghĩ về nhân vật văn học)

- Về nội dung: bài văn phải bảo đảm được các ý sau

+) Lão Hạc là một người nông dân nghèo khổ, vợ mất sớm, nghèo không đủ tiền dựng vợ cho con, nên người con trai độc nhất phẫn chí bỏ đi làm phu đồn điền cao su. ( 0,5 điểm)

+) Lão Hạc là người có tình yêu thương con sâu sắc: Lão cố tích cóp, dành dụm tiền để dành cho con, quyết định bán đi cậu vàng để không tiêu phạm vào đồng tiền, mảnh vườn. Lão đã chọn cái chết để để giữ cho con trai căn nhà và mảnh vườn ấy. (1.5 điểm)

+) Lão Hạc là một người nhân hậu, sống tình nghĩa, thủy chung: Lão ân hận day dứt vì “ Già bằng này tuổi đầu rồi còn lừa gạt một con chó” Lão vô cùng đau đớn xót xa khi phải bán đi cậu vàng. ( 1.5 điểm)

+) Lão Hạc cũng là một người giàu lòng tự trong: Lão thà nhịn ăn chứ không muốn gây phiền hà cho hàng xóm láng giềng, láng giềng. Lão đã chuẩn bị chu đáo cho cái chết của mình. ( 1.5 điểm)

* Cách cho điểm:

- Mức tối đa: Đề cập đầy đủ các ý nêu trên.

- Mức chưa tối đa: Thực hiện được 2/3 hoặc 1/3 những yêu cầu trên.

- Không đạt: Thực hiện được dưới 1/3 yêu cầu; hoặc học sinh viết lạc đề, bỏ giấy trắng

4. Nhận xét:

Giáo viên thu bài và nhận xét giờ kiểm tra về ý thức chuẩn bị bài và thái độ làm bài.

5. Chỉ dẫn học ở nhà

Chuẩn bị bài luyện nói Kể chuyện theo ngôi kể kết hợp với miêu tả và biểu cảm.