Viết bài tập làm văn số 2 - Giáo án Ngữ Văn Lớp 8
I. Mục tiêu bài học
1. Kiến thức
- Áp dụng những kiến thức về văn tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm để kể lại một sự việc, một lỗi lầm theo ngôi kể nhất, với các trình tự hợp lí, chi tiết truyện chặt chẽ, mạch lạc.
- Hình thức: trình bày sạch sẽ, câu văn rõ ràng, đúng ngữ pháp, lời văn trong sáng...
2. Kĩ năng
- Rèn luyện kĩ năng diễn đạt, trình bày.
3. Thái độ
- Giáo dục cho học sinh ý thức nghiêm túc, trung thực khi làm bài. Bồi dưỡng tình cảm tốt đẹp cho học sinh, biết nhận ra lỗi lầm của bản thân và có ý thức sửa chữa.
II. Chuẩn bị tài liệu
1. Giáo viên
Giáo án: ra đề, đáp án chấm bài.
2. Học sinh
Chuẩn bị bài, rèn luyện kĩ năng viết bài văn tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm áp dụng để viết bài.
III. Tiến trình tổ chức dạy học
1. Ổn định tổ chức Sĩ số:
2. Kiểm tra
( kiểm tra sự chuẩn bị đồ dùng: nháp, giấy kiểm tra)
3. Bài mới
Chép đề
I. Đề bài: Kể về một việc em đã làm khiến bố mẹ rất vui lòng?
II. Dàn bài:
1. Mở bài: (1 điểm).
- Giới thiệu về việc làm em dự định kể.
2. Thân bài (8 điểm).
+ Kể diễn biến sự việc: Bối cảnh thời gian, không gian như thế nào? (2đ)
- Em đã làm việc gì khiến bố mẹ vui lòng? Em đã làm việc đó như thế nào? Mục đích của việc làm ấy là gì? Công việc diễn ra như thế nào? Tình huống bất ngờ khiến cho bố mẹ em vui lòng? (2đ)
- Kết quả của việc làm ấy ra sao? Nó đem lại lợi ích gì (niềm vui gì cho em và người xung quanh? (2đ)
+ Các yếu tố miêu tả, biểu cảm: (2đ)
- Miêu tả hành động, cử chỉ, nét mặt của bố mẹ, khi biết việc làm của em.
- Biểu cảm: Cảm nhận, tâm trạng của em, suy nghĩ của em khi làm cho bố mẹ cảm thấy vui lòng.
3. Kết bài: (1 điểm).
- Niềm vui của em và mong muốn luôn cố gắng làm cho bố mẹ vui lòng.
* Yêu cầu:
+ Nội dung: Trình bày rõ ràng, sạch sẽ, xác định đúng chủ đề của bài, đúng ngữ pháp, chữ viết đúng chính tả, lời văn trong sáng, diễn tả lưu loát, mạch lạc.
- Vận dụng sử dụng các từ ngữ gợi cảm, sử dụng các biện pháp nghệ thuật khi kể chuyện.
+ Hình thức: Có đầy đủ đúng bố cục 3 phần mở bài, thân bài, kết bài. trình bày khoa học, sáng sủa, có liên kết.
III. Thang điểm:
Điểm 9-10: Mức tối đa: Bảo đảm đầy đủ các yêu cầu trên.
Điểm 7-8: mức chưa tối đa đạt 2/3 yêu cầu.
Điểm 5-6: mức chưa tối đa đạt 1/2 yêu cầu.
Điểm 3-4: mức chưa tối đa đạt 1/3 yêu cầu.
Điểm 0-2 mức chưa tối đa đạt đưới 1/4 hoặc không làm bài.
4. Nhận xét
Ưu điểm, nhược điểm trong giờ viết bài.
5. Hướng dẫn học ở nhà
Chuẩn bị: “Nói quá”; xem trước bài trả lời các câu hỏi bài tập.
Bài trước: Nói quá - Giáo án Ngữ Văn Lớp 8 Bài tiếp: Ôn tập truyện kí Việt Nam - Giáo án Ngữ Văn Lớp 8