Trang chủ > Lớp 8 > Giáo án Ngữ văn 8 chuẩn > Hội thoại (tiếp theo) - Giáo án Ngữ Văn Lớp 8

Hội thoại (tiếp theo) - Giáo án Ngữ Văn Lớp 8

I. Mục tiêu bài học

1. Kiến thức

- Học sinh hiểu được khái niệm lượt lời. Hiểu được việc lượt lời góp phần thể hiện thái độ và phép lịch sự trong giao tiếp.

2. Kĩ năng

- Rèn cho học sinh kĩ năng xác định các lượt lời trong hội thoại, biết sử dụng đúng lượt lời trong giao tiếp.

3. Thái độ

- Giáo dục cho học sinh ý thức sử dụng lượt lời sao cho phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp.

II. Chuẩn bị tài liệu

1. Giáo viên

Soạn bài, nghiên cứu bài, đọc tài liệu tham khảo, tài liệu chuẩn kiến thức kĩ năng, chuẩn bị đồ dùng (bảng phụ).

2. Học sinh

Chuẩn bị bài, học bài cũ, sách giáo khoa, nháp, vở ghi...

III. Tiến trình tổ chức dạy học

1. Ổn định tổ chức Sĩ số:

2. Kiểm tra

Hỏi: Thế nào là vai xã hội trong hội thoại? Vai xã hội được xác định trên các kiểu quan hệ nào? Cần lưu ý điều gì khi giao tiếp cho phù hợp với vai xã hội?

3. Bài mới

- Khi giao tiếp trong một cuộc hội thoại có các lượt lời, vậy lượt lời là gì? khi giao tiếp lượt lời được tham gia như thế nào để đạt yêu cầu giao tiếp lịch sự ta cùng tìm hiểu bài học.

Hoạt động của giáo viên và học sinhKiến thức cần đạt

HOẠT ĐỘNG 1: HƯỚNG DẪN HỌC SINH TÌM HIỂU KHÁI NIỆM LƯỢT LỜI:

- Học sinh đọc đoạn trích - Sách giáo khoa (Trang 92)

Hỏi: Trong cuộc đối thoại đó mỗi người nói bao nhiêu lượt lời?

+) Bà cô:

1. Hồng mày.. mẹ mày không

2. Sao lại không vào.. đó

3. Mày dại quá..

4. mấy lại rằm tháng 8..

5. Vậy mày hỏi cô Thông..

+) Bé Hồng:

1. Không cháu.. vào

2. Sao cô biết…con

Lần 1: sau lượt lời 1 của bà cô

Lần 3: sau lượt lời 3 của bà cô

I. Lượt lời trong hội thoại.

1. Bài tập: Sách giáo khoa

- Trong đoạn văn:

+) Bà cô có 5 lượt lời

+) Bé Hồng có 2 lượt lời

Hỏi: Có bao nhiêu lần đáng ra bé Hồng được nói nhưng bé Hồng không nói? sự im lặng của Hồng đối với những lời nói của bà cô như thế nào?

- Sự im lặng cho thấy độ bất bình của bé Hồng trước những lời lẽ thiếu thiện trí của bà cô

- Có 4 lần Hồng định nói nhưng không nói => sự im lặng thể hiện thái độ bất bình của Hồng đối với bà cô.

Hỏi: Tại sao bé Hồng không ngắt lời người cô khi bà ta nói những điều Hồng không muốn nghe?

- Hồng không ngắt lời bà cô vì Hồng thuộc vai dưới, không được phép xúc phạm cô.

Hỏi: Qua bài tập trên em hiểu lượt lời trong hội thoại nghĩa là gì? Khi tham gia lượt lời trong hội thoại cần lưu ý điều gì?

- Gọi học sinh đọc đọc ghi nhớ.

- Hồng không ngắt lời bà cô vì Hồng thuộc vai dưới, không được phép xúc phạm cô.

* Nhận xét: khi tham gia hôi thoại ai cũng được nói, mỗi lần người tham gia đối thoại gọi là lượt lời.

- Cần lịch sự tôn trọng lượt lời của người khác khi giao tiếp (có khi tim lặng cũng là một cách biểu thị thái độ)

2. Ghi nhớ: Sách giáo khoa / Trang 102

HOẠT ĐỘNG 2: HƯỚNG DẪN HỌC SINH LUYỆN TẬP:

- Giáo viên yêu cầu học sinh làm bài tập 1 - Trang 102.

Hỏi: Trong đoạn trích ai là người có nhiều lượt lời nhất?

II. Tập luyện:

1. Bài tập 1/ Trang 102

- Nhận xét về sự tham ra hội thoại giữa các nhân vât; Cai lệ, người nhà lí trưởng, chị Dậu, anh Dậu trong đoạn trích “Tức nước vỡ bờ”:

+) Số lượt lời: nhiều nhất là cai lệ và chị Dậu

- Số lượt lời của người nhà lí trưởng ít hơn

- Anh Dậu chỉ nói 1 câu với chị Dậu sau khi cuộc xung đột giữa chị với hai tên cai lệ và người nhà lí trưởng chấm dứt.

- Tên cai lệ giữ vai trò chính, kẻ duy nhất ngắt lời người khác là tên cai lệ.

Hỏi: Em hãy nhận xét về vai xã hội của từng nhân vật?

- Xét về vai xã hội: Chị Dậu nhún nhường gọi cai lệ là ông xưng cháu, có lúc ngang hàng ông – tôi, có lúc gọi cai lệ mày xưng tao.

- Cai lệ trước sau đều hống hách thô bạo tàn nhẫn giữ vai người trên (xưng ông- mày).

- Người nhà lí trưởng có phần đỡ hống hách hơn gọi bằng anh, chị xưng tôi.

Hỏi: Nhận xét về tính cách của từng nhân vật?

+) Tính cách: Chị Dậu là người phụ nữ đảm đang, tháo vát, mạnh mẽ.

- Cai lệ không chút tình người, hống hách bất nhân.

- Người nhà lí trưởng ‘theo đóm ăn tàn’

- Giáo viên Hướng dẫn học sinh làm bài tập 2/ Trang 103.

2. Bài 2/ Trang 103:

a) Sự chủ động tham gia đối thoại của Chị Dậu với cái Tí phát triển ngược chiều nhau

- Lúc đầu: Cái Tí nói nhiều Chị Dậu im lặng.

- Về sau: Cái Tí nói ít Chị Dậu nói nhiều.

b) Diễn biến của cuộc hội thoại phù hợp với tâm lí nhân vật

- Lúc đầu: Cái Tí còn vô tư vì nó chưa biết là sắp bị bán đi, còn chị Dậu thì lại đau lòng vì buộc phải bán cái Tí nên im lặng

- Về sau: Cái Tí biết là sắp bị bán nên sợ hãi buồn đau ít nói. Chị Dậu nói nhiều để thuyết phục con.

c) Việc tác giả miêu tả cái Tí hồn nhiên kể lể với mẹ về những việc nó đã làm, khuyên bảo thằng Dằn để phần những củ khoai to hơn cho cha mẹ, hỏi thăm mẹ …Càng làm cho Chị Dậu cảm thấy đau lòng khi buộc phải bán đi đứa con hiếu thảo đảm đang. Như vậy càng khắc sâu nỗi bất hạnh sắp giáng xuống đầu cái Tí.

- Giáo vien hướng dẫn học sinh làm bài tập 3/ trang 107.

Hỏi: Cho biết sự lặng im của nhăn vật thể hiện điều gì?

3. Bài 3/ Trang 107:

- Truyện ‘Bức tranh của em gái tôi’- tập 2-Văn 6:

- Hai lần nhân vặt tôi lặng im khi bà mẹ của nhân vật ấy hỏi.

- Lần 1: Tôi lặng im vì ngỡ ngàng, hãnh diện, xấu hổ

- Lần 2: Tôi lặng im vì xúc động trước tâm hồn và lòng nhân hậu của cô em gái.

- Giáo viên hướng chỉ dẫn học sinh làm bài tập 4/trang 107.

4. Bài 4/Tran 107:

- Tục ngữ phương tây có câu: Im lặng là vàng => giữ bí mật tôn trọng người khác để bảo đảm tế nhị trong giao tiếp.

- Trong bài thơ của Tố Hữu: im lặng trước áp bức bất công, trước hành vi sai trái là dại khờ hèn nhát.

4. Củng cố, luyện tập

Hỏi: Nêu khái niệm lượt lời trong hội thoại? Thái độ khi giao tiếp có liên quan đến lượt lời như thế nào?

5. Hướng dẫn học ở nhà

Học bài cũ: học thuộc ghi nhớ, làm bài tập.

- Chuẩn bị bài: “ Luyện tập.... ”

- Trả lời câu hỏi và làm bài tập sách giáo khoa.