Bài toán dân số - Giáo án Ngữ Văn Lớp 8
I. Mục tiêu bài học
1. Kiến thức
- Học sinh hiểu được sự gia tăng dân số là con đường “tồn tại hay không tồn tại” của loài người.
- Thấy được sự chặt chẽ, khả năng thuyết phục của cách lập luận bằng một câu chuỵện nhẹ nhàng mà hấp dẫn.
2. Kĩ năng
- Rèn cho học sinh kĩ năng tích kết hợp với phần tập làm văn, áp dụng những kiến thức đã học ở bài phương pháp thuyết minh để đọc - hiểu, nắm bắt được vấn đề có ý nghĩa thời sự trong văn bản.
- Biết vận dụng vào việc viết bài văn thuyết minh.
3. Thái độ
- Có ý thức tham gia vào việc tuyên truyền, vận động mọi người xung quanh thấy được những mối nguy hại của vấn đề gia tăng dân số.
- Có thái độ yêu thích đối với môn học, nghiêm túc học tập.
II. Chuẩn bị tài liệu
1. Giáo viên
Chuẩn bị giáo án, nghiên cứu bài, sách giáo khoa, sách giáo viên, tài liệu chuẩn kiến thức kĩ năng, đọc sách tham khảo...
2. Học sinh
Chuẩn bị bài, học bài cũ, sách giáo khoa, nháp, vở ghi...
III. Tiến trình tổ chức dạy học
1. Ổn định tổ chức Sĩ số:
2. Kiểm tra
Hỏi: Phân tích những tác hại của thuốc lá đối với con người?
+) Đối với sức khỏe của bản thân người hút thuốc:
- Trong khói thuốc lá chứa nhiều chất độc.
- Chất hắc-ín → gây viêm phế quản, viêm phổi.
- Chất ô xít cacbon → làm hồng cầu không tiếp cận được ô-xi.
- Chất ni - cô- tin → gây huyết áp cao, nhồi máu cơ tim, ung thư.
+) Đối với sức khoẻ cộng đồng
- Hút thuốc là đầu độc những người xung quanh.
=> Thuốc lá huỷ hoại nghiêm trọng sức khoẻ con người.
* Về kinh tế-xã hội:
+)Kinh tế: Tốn nhiều ngày công lao động.
+)Xã hội: - Đầu độc, nêu gương xấu cho trẻ em => Dẫn đến hành vi ăn cắp, ma tuý, phạm pháp.
3. Bài mới
Hiện nay, dân số là một vấn đề đang được nhân loại hết sức quan tâm. Nguy cơ bùng nổ và gia tăng dân số gây ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của con người và xã hội. Để hiểu rõ vấn đề này, chúng ta cùng tìm hiểu trong bài học hôm nay
Hoạt động của giáo viên và học sinh | Kiến thức cần đạt được |
---|---|
Hoạt động 1. Hướng dân học sinh đọc và tìm hiểu chú thích: - Giáo viên hướng dẫn đọc, đọc mẫu. Gọi 3 - 4 em học sinh đọc. - Nhận xét. Giáo viên sửa lỗi. - Giải thích “tuổi cập kê”? Hỏi: Em hiểu “cấp số nhân” là gì? | I. Đọc và tìm hiểu chú thích: 1. Đọc: 2. Chú thích: (Sách giáo khoa/Trang 131). |
Hoạt động 2. Hướng dẫn học sinh đọc - hiểu văn bản: - Yêu cầu học sinh xác định thể loại văn bản. Hỏi: Xác định bố cục của văn bản? | II. Đọc - hiểu văn bản: 1. Thể loại: Nghị luận kết hợp với thuyết minh, biểu cảm và tự sự. 2. Bố cục: gồm 3 phần: +) Phần 1: mở bài: từ đầu → sáng mắt ra: Nêu vấn đề: Bài toán dân số và kế hoạch hoá +) Phần 2: Thân bài: Tiếp theo → sang ô thứ 31 của bàn cờ: Tập chung làm sáng tỏ vấn đề, tốc độ gia tăng dân số trên thế giới là hết sức nhanh chóng. |
Hỏi: Phần thân bài có thể chia ra làm mấy ý nhỏ? *3 ý. - ý 1: Nêu bài toán cổ và dẫn tới kết luận: mỗi ô bàn cờ ban đầu chỉ một vài hạt thóc nhưng cứ gấp đôi lên là số thóc cưc lớn. - ý 2: so sánh sự gia tăng dân số giống như lượng thóc. - ý 3: thực tế phụ nữ sinh rất nhiều con. | * Phần thân bài có thể chia làm 3 ý nhỏ ⇒ ba luận điểm: - Vấn đề dân số được nhìn nhận từ một bài toán cổ (Đó là câu chuyện… kinh khủng biết nhường nào). - Bài toán dân số được tính toán từ một câu chuyện trong kinh thánh (Bây giờ… không quá 5%). - Vấn đề dân số được nhìn nhận từ thực tế sinh sản của người phụ nữ (Trong thực tế …ô thứ ba mươi tư của bàn cờ) +) Phần 3: Kết luận: Còn lại → Kêu gọi mọi người chung tay để hạn chế bùng nổ gia tăng dân số → đó là con đườn tồn tại của loài người. |
Hỏi: Vấn đề chính được tác giả đặt ra trong văn bản là gì? Hỏi: Theo em điều gì đã làm tác giả sáng mắt ra? - Đó là một vấn đề rất hiện đại mới được đặt ra: vấn đề dân số kế hoạch hoá gia đình. Tuy vậy khi nghe xong bài toán cổ, tác giả ngỡ như nó đã được đặt ra từ thời cố đại. Hỏi: Em hiểu như thế nào về vấn đề dân số và kế hoạch hoá gia đình hiện nay? - Dân số → số người đang sinh sống trong một quốc gia, một châu lục hay trong phạm vi toàn cầu. - Gia tăng dân số: sẽ gây ảnh hưởng rất lớn đến tiến bộ xã hội. - Vấn đề dân số và kế hoạch hoá gia đình đang được cả thế giới quan tâm. - Dân số gắn liền với kế hoạch hoá gia đình → dân số gắn liền với việc sinh đẻ có kế hoạch. | 3. Phân tích: a. Vấn đề cơ bản đặt ra trong văn bản: - Sự gia tăng dân số khiến con người ngày càng nhiều lên gấp bội. Nếu không hạn chế việc gia tăng dân số thì con người sẽ tự làm hại chính mình. - Vấn đề dân số và kế hoạch hoá gia đình là vấn đề rất hiện đại mới được đặt ra gần đây. Tuy vậy khi nghe xong bài toán cổ, tác giả ngỡ như nó được đặt ra từ thời cố đại → điều đó khiến tác giả sáng mắt ra. |
- Chuyển ý: Hỏi: Để làm sáng tỏ vấn đề tác giả đã lập luận và thuyết minh bằng phương pháp nào? - Đưa ra câu chuyện về bài toán cổ của nhà thông thái, nêu ví dụ từ câu chuyện trong kinh thánh và đưa ra tỉ lệ sinh con ở một số nước. Hỏi: Đó là bài toán gì? Vì sao tác giả lại đưa nó ra khi nói về vấn đề dân số? Hỏi: Câu chuyện kén rể của nhà thông thái đóng vai trò và ý nghĩa như thế nào trong việc làm nổi bật vấn đề chính mà tác giả muốn nhắc đến? Hỏi: Vì sao tác giả lại so sánh số thóc ô bàn cờ với sự gia tăng dân số? - Đưa đến kết luận bất ngờ: số thóc lớn kinh khủng có thể phủ kín bề mặt trái đất → khiến người đọc liên tưởng đến sự gia tăng dân số. | * Câu chuyện bài toán cổ: - Cách sử dụng bài toán cấp số nhân để giúp người đọc thấy rõ bài toán tăng dân số tự nhiên của nhân loại là vô cùng nhanh chóng. - Giúp cho vấn đề thuyết minh trở nên hấp dẫn, dễ hiểu đối với người đọc. |
Hỏi: Luận điểm thứ hai, tác giả đã nêu bài toán dân số như thế nào? Hỏi: Cùng theo cấp số nhân công bội là 2 (mỗi cặp vợ chồng 2 con). Bài toán dân số được tác giả thuyết minh để cho người đọc thấy được điều gì? Hỏi: Cách thuyết minh bằng việc nêu bài toán từ câu chuyện kinh thánh có tác dụng gì đối với việc lập luận của tác giả? | * Bài toán dân số được đặt ra từ câu chuyện trong kinh thánh: - Tác giả thuyết minh cho người đọc thấy được mức độ gia tăng dân số nhanh chóng của nhân loại (vượt qua ô thứ 33 của bàn cờ) - Cách thuyết minh tạo lòng tin, thuyết phục người đọc. |
Hỏi: Việc đưa ra những con số về tỉ lệ sinh con ở một số nước nhằm nói lên điều gì? ( thực tế cho thấy điều gì? ) Tác giả đã cảnh báo điều gì? Muốn hạn chế sự gia tăng dân số phải bắt nguồn từ đâu? ) Hỏi: Trong số các nước kể tên, nước nào thuộc châu Phi? Nước nào thuộc Châu á? - Châu Phi: Ru-an đa, Ja-da-ni-a, Ma-đa-gát- xca. - Châu á: Việt Nam, ấn Độ. | * Tỉ lệ sinh con của phụ nữ: - Thực tế một người phụ nữ có thể sinh nhiều con - Cảnh báo nguy cơ tiềm ẩn của việc gia tăng dân số. - Cái gốc của vấn đề nhằm hạn chế sự gia tăng dân số là việc sinh đẻ có kế hoạch. |
Hỏi: Bằng sự hiểu biết về hai châu lục này em có thể rút ra kết luận gì? - Những nước kém hoặc chậm phát triển thì tỉ lệ gia tăng dân số mạnh. Hỏi: Từ việc phân tích các luận điểm trên em có xét gì về cách lập luận của tác giả? | ⇒ Sự bùng nổ dân số luôn đi với nghèo nàn, lạc hậu, kinh tế chậm phát triển, trình độ văn hoá giáo dục không được nâng cao → dẫn đến gia tăng dân số (đó là một vòng luẩn quẩn kìm hãm sự phát triển kinh tế xã hội). ⇒ Lí lẽ đơn giản, bằng chứng đầy đủ kết hợp các phương pháp thuyết minh, sử dụng linh hoạt các dấu câu... lập luận giàu sức thuyết phục. |
- Chuyển ý: Hỏi: Em hiểu như thế nào về câu nói của tác giả: “ đừng để... một hạt thóc? - Nếu không hạn chế sự gia tăng dân số con người sẽ không còn đất sinh sống. Hỏi: Vì sao tác giả lại cho rằng đó là con đường tồn tại hay không tồn tại của loài người? - Đất đai không thể sinh thêm - con người lại cần đất để trồng trọt và sinh sống. Hỏi: Văn bản đã đem lại cho em những hiểu biết gì về vấn đề dân số và kế hoạch hoá gia đình? Hỏi: Con đường tốt nhất để hạn chế sự gia tăng dân số là gì? | c. Lời khuyến cáo: - Gia tăng dân số là một thực trạng đáng lo ngại hiện nay. - Hạn chế sự gia tăng dân số là nhiệm vụ của mỗi cá nhân và gia đình. - Đẩy mạnh giáo dục tuyên truyền về vấn đề dân số, để thay đổi nhận thức và hành vi của con người nhằmd hạn chế tỉ lệ sinh đẻ tự nhiên. |
Hoạt động 3. Hướng dẫn học sinh tổng kết: Hỏi: Những nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của bài? - Học sinh: Trả lời - Giáo viên: Tổng kết rút ra ghi nhớ. - Đọc ghi nhớ | III. Tổng kết: *Ghi nhớ: Sách giáo khoa/ Trang 132 |
Hoạt động 4. Hướng dẫn học sinh luyện tập: - Đọc bài tập 1 (Trang 132). Nêu yêu cầu bài tập. - Học sinh làm bài. gọi hai em lên trình bày. - Học sinh và giáo viên nhận xét, bổ sung. | IV. Luyện tập: 1. Bài tập 1: Con đường tốt nhất để hạn chế sự gia tăng dân số là con đường giáo dục, tuyên truyền để mọi người hiểu được tác hại của việc bùng nổ dân số. |
- Đọc bài 2, nêu yêu cầu bài tập. - Thảo luận theo bàn trong 3 phút. - Báo cáo giáo viên kết luận. | 2. Bài tập 2: Dân số phát triển mạnh mẽ nhất định sẽ gây ra ảnh hưởng đến con người trên nhiều phương diện: nhà và đất ở, lương thực, môi trường, việc làm, giáo dục... cuối cùng dẫn đến nạn nghèo đói, bệnh tật, lạc hậu, khó phát triển tốt. |
4. Củng cố, luyện tập
Hỏi: Vấn đề cơ bản mà tác giả đặt ra trong bài viết là gì?
Hỏi: Em rút ra nhận xét gì từ câu chuyện kén rể của nhà thông thái?
Hỏi: Em rút ra bài học gì sau khi học bài viết?
5. Hướng dẫn học ở nhà
- Hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài. làm bài tập 3
- Chuẩn bị bài: “Dấu ngoặc đơn và dấu hai chấm”- trả lời các câu hỏi sách giáo khoa.
Bài trước: Trả bài tập làm văn số 2 - Giáo án Ngữ Văn lớp 8 Bài tiếp: Dấu ngoặc đơn và dấu hai chấm - Giáo án Ngữ Văn Lớp 8