Giáo án: Ý nghĩa của văn chương - Ngữ Văn lớp 7
I. Mục tiêu bài học
1. Kiến thức
- Học sinh hiểu được quan niệm của Hoài Thanh về nguồn gốc cốt yếu, nhiệm vụ và công dụng của văn chương trong lịch sử loài người.
- Hiểu được phần nào phong cách văn nghị luận của nhà phê bình kiệt xuất Hoài Thanh.
2. Kĩ năng
- Có kỹ năng phân tích một văn bản nghị luận.
3. Thái độ
- Học sinh có thái độ yêu quý, trân trọng các tác phẩm văn chương và thấy được giá trị của văn chương đối với đời sống.
II. Chuẩn bị tài liệu
1. Chuẩn bị của giáo viên
- Giáo viên soạn bài, chuẩn bị tư liệu về văn bản, đọc văn bản, đọc tài liệu tham khảo, chuẩn kiến thức kĩ năng...
2. Chuẩn bị của học sinh
- Học sinh chuẩn bị bài, tư liệu liên quan đến văn bản, xem trước các bài tập.
III. Tiến trình tổ chức dạy học
1. Ổn định tổ chức
- Kiểm tra sĩ số:
2. Kiểm tra đầu giờ
- Kiểm tra sự chuẩn bị bài của học sinh.
Câu hỏi 1: Cho biết bố cục văn bản “Đức tính giản dị của Bác Hồ” luận đề được tác giả nêu ra ở đây là gì? Luận đề ấy được tác giả cụ thể thành mấy luận điểm? Đó là những điểm nào?
Câu hỏi 2: Để làm rõ đức tính giản dị của Bác Hồ tác giả đã đưa ra những lí lẽ và dẫn chứng nào? Nêu cách sắp xếp các lí lẽ và dẫn chứng đó?
3. Bài mới
Hoài Thanh (1909 - 1982) là một trong những nhà văn - nhà phê bình văn học lớn ở nước ta. Từ năm 1936 trong cuốn sách "Văn chương và hành động" đã có bài " Ý nghĩa của văn chương". Đây là ý kiến riêng của tác giả về vấn đề văn học này.
Hoạt động của giáo viên và học sinh | Kiến thức cần đạt |
---|---|
Hoạt động 1. Hướng dẫn học sinh đọc và tìm hiểu chú thích: - Giáo viên hướng dẫn cách đọc - Giáo viên đọc mẫu 1 đoạn, học sinh đọc tiếp. Giáo viên nhận xét cách đọc của học sinh Học sinh: Nêu những hiểu biết của em về tác giả Hoài Thanh? | I. Đọc và tìm hiểu chú thích. 1. Đọc - Yêu cầu: Giọng đọc vừa rành mạch, vừa cảm xúc, chậm và sâu lắng. 2. Chú thích. a. Tác giả: Hoài Thanh (1909- 1982) quê: Nghi Trung – Nghi Lộc – Nghệ An. - Ông là một nhà phê bình văn học nổi tiếng ở Việt Nam. - Được nhận giải thưởng Hồ Chí Minh về văn hoá nghệ thuật (năm 2000) - Tác phẩm nổi tiếng: Thi Nhân Việt Nam (1942) b. Từ khó: Sách giáo khoa |
Hướng dẫn 2. Hướng dẫn học sinh đọc hiểu văn bản Câu hỏi: Văn bản được viết theo phương thức nào? Câu hỏi: Xác định vấn đề được chứng minh trong văn bản? | II. Đọc - hiểu văn bản: 1. Kiểu văn bản: - Nghị luận chứng minh một vấn đề văn học - ý nghĩa của văn chương đối với đời sống của con người. |
Câu hỏi: Cho biết bố cục của văn bản? | 2. Bố cục: chia làm 2 đoạn - Đoạn 1: Từ đầu => “muôn vật, muôn loài”: nguồn gốc cốt yếu của văn chương. - Đoạn 2: Phần còn lại: Phân tích, chứng minh ý nghĩa, công dụng của văn chương |
Học sinh: Đọc đoạn 1: Câu hỏi: Tác giả đã giới thiệu vấn đề như thế nào? | 3. Phân tích: a. Nêu vấn đề: - Tác giả kể chuyện nhà thơ ấn Độ khóc nức nở khi thấy con chim bị thương rơi xuống cạnh chân mình => vào đề một cách bất ngờ, tự nhiên, hấp dẫn, xúc động. Kể chuyện để dẫn dắt luận đề theo lối quy nạp. |
Câu hỏi: Tác giả đã nêu ra vấn đề gì trong phần mở bài? Đó là cách nêu vấn đề trực tiếp hay gián tiếp? | - Tác giả không trực tiếp nêu vấn đề ý nghĩa của văn chương mà bắt đầu đi từ nguồn gốc cốt yếu của nó |
Câu hỏi: Theo tác giả, nguồn gốc cốt yếu của văn chương là gì? | - Nguồn gốc cốt yếu của văn chương là lòng thương người và rộng ra hơn là thương cả muôn vật muôn loài. Câu hỏi: Em hiểu như thế nào là cốt yếu? Câu hỏi: Quan niệm như thế đã đúng chưa? Đúng nhưng còn có các quan niệm khác. Ví dụ: + Văn chương bắt nguồn từ lao động (Lỗ Tấn) + Bắt nguồn từ lễ nghi tôn giáo (Văn Tế) + Bắt nguồn từ giải trí, mua vui Ngâm thơ ta vốn không ham Nhưng mà trong ngục biết làm chi đây Ngày dài ngâm ngợi cho khuây Vừa ngâm vừa đợi đến ngày tự do. (Bác Hồ) => Có những quan niệm khác nhau nhưng không loại trừ nhau, trái lại, còn có thể bổ sung cho nhau. Giáo viên lấy một ví dụ cho quan niệm của tác giả Hoài Thanh: - Những điều trông thấy mà đau đớn lòng. - Đau đớn thay phận đàn bà. (Nguyễn Du) - Nhớ nước đau lòng con quốc quốc Thương nhà mỏi miệng cái gia gia (Bà Huyện Thanh Quan) |
- Gọi học sinh đọc đoạn 2 Câu hỏi: Câu văn “Văn chương... sự sống” gồm có mấy luận điểm chính? | b. Bàn về ý nghĩa, công dụng của văn chương trên cơ sở nguồn gốc cơ bản của văn chương: * Tác giả khái quát “ Văn chương sẽ là….. sự sống” 2 ý: 2 nhiệm vụ của văn chương - Văn chương sẽ là hình dung của sự sống muôn hình vạn trạng |
Câu hỏi: Câu văn “Văn chương… vạn trạng”được hiểu như thế nào? | => nghĩa là: + Hình dung với nghĩa là sự phản ánh bằng hình ảnh - hình tượng nghệ thuật - 1 cách diễn đạt đặc trưng, đặc thù của văn chương nghệ thuật + Đối tượng của văn chương: Vạn vật thiên nhiên, và chủ yếu là cuộc sống, thế giới tâm hồn của con người qua cảm nhận của nhà văn => tái hiện trên giấy hoặc thông qua truyền miệng. |
Câu hỏi: Tác giả nói: “Văn chương sáng tạo ra sự sống” có nghĩa là gì? | - Văn chương sáng tạo ra sự sống. Nghĩa là: + Thế giới nghệ thuật trong tác phẩm văn chương cũng sống động, linh hoạt, phức tạp với những đặc điểm riêng không hoàn toàn giống với cuộc đời thực. + Văn chương tạo nên những hình ảnh, đưa ra những ý tưởng mà cuộc sống hiện tại chưa có, hoặc chưa đủ mức cần có để mọi người phấn đấu, xây dựng, biến chúng thành hiện thực tốt đẹp trong tương lai. => Nhà văn sáng tạo, tìm tòi, diễn đạt cái mới bằng hình tượng nghệ thuật ngôn từ chứ không chụp ảnh cuộc đời, vẽ truyền thần, nặn theo một khuôn mẫu sẵn có. |
Câu hỏi: Từ những ý văn trên tác giả đã chỉ ra những công dụng của văn chương? | *Văn chương có những công dụng: - Giúp cho người đọc bồi đắp tình cảm và gợi lòng vị tha. |
Câu hỏi. Tác giả đã chứng minh như thế nào? | Dẫn chứng: về sự xúc động của một người sau khi đọc truyện hay ngâm thơ. - Gây cho ta những tình cảm ta không có, luyện cho ta những tình cảm sẵn có -> khiến cho cuộc đời ta trở nên thâm trầm và rộng rãi hơn. |
Câu hỏi: Ở đoạn văn cuối cùng, tác giả luận chứng theo lối suy tưởng như thế nào? Để nói lên điều gì? Cách viết ấy có gì đặc sắc? | - Biết thưởng thức và nhìn nhận cái hay, cái đẹp của cảnh vật, thiên nhiên, cuộc sống. Dẫn chứng: Thiên nhiên nhờ đi vào văn chương nên được mọi người thấy đẹp hơn, hay hơn. => Văn chương khiến cho tình cảm của người đọc trở nên phong phú, sâu sắc, tốt đẹp hơn. * Câu văn cuối cùng khẳng định: Thế giới, cuộc đời sẽ thật nghèo nàn và buồn chán, thực dụng nếu như không còn nhà văn, không còn văn chương. -> Được chứng minh bằng cách nối tiếp, cụ thể, giả định. -> Đề cao công dụng và ý nghĩa của văn chương. Văn chương món ăn tinh thần không thể thiếu của con người. |
Câu hỏi: Nêu những nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của bài văn? - Giáo viên: Gọi một học sinh đọc phần ghi nhớ | 4. Tổng kết: *Ghi nhớ: Sách giáo khoa |
Hoạt động 3. Hướng dẫn học sinh luyện tập Giáo viên gọi học sinh đọc bài tập, cho các em thảo luận nhóm | III. Luyện tập: a. Gây cho ta những tình cảm không có b. Luyện những tình cảm ta sẵn có |
4. Củng cố, luyện tập
Tóm tắt luận điểm, luận cứ của Hoài Thanh trong văn bản?
5. Hướng dẫn về nhà
- Học thuộc bài, học ghi nhớ. Đọc phần đọc thêm
- Tìm các dẫn chứng để làm sáng tỏ luận điểm của Hoài Thanh
- Chuẩn bị cho bài kiểm tra văn.
Bài trước: Giáo án: Viết bài tập làm văn số 5: Văn lập luận chứng minh - Ngữ Văn lớp 7 Bài tiếp: Giáo án: Chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động (tiếp theo) - Ngữ Văn lớp 7