Trang chủ > Lớp 7 > Giáo án Ngữ văn 7 chuẩn > Giáo án: Mạch lạc trong văn bản - Giáo án Ngữ Văn lớp 7

Giáo án: Mạch lạc trong văn bản - Giáo án Ngữ Văn lớp 7

I. Mục tiêu bài học

1. Kiến thức

- Học sinh hiểu được kiến thức mạch lạc trong văn bản.

2. Kĩ năng

- Rèn kỹ năng tạo lập những văn bản có tính mạch lạc.

3. Thái độ

- Giáo dục cho học sinh ý thức học tập khoa học, cách nói năng mạch lạc.

II. Chuẩn bị tài liệu

1. Chuẩn bị của giáo viên

- Soạn bài: Sách giáo khoa, sách giáo viên. Thiết kế bài giảng Ngữ văn 7 (tập 1),Tài liệu chuẩn kiến thức kĩ năng....

2. Chuẩn bị của học sinh

- Chuẩn bị bài, tư liệu liên quan đến bài học, xem trước bài.

III. Tiến trình tổ chức dạy học

1. Ổn định tổ chức

- Kiểm tra sĩ số:

2. Kiểm tra đầu giờ

- Kiểm tra sự chuẩn bài của học sinh.

Hỏi: Bố cục trong văn bản là gì? Bố cục trong văn bản cần bảo đảm những yêu cầu nào.

Hỏi: Bố cục trong văn bản thường có mấy phần? Đó là những phần nào?

3. Bài mới

Khi tạo lập văn bản cần bảo đảm tính mạch lạc, vậy mạch lạc là gì? Các điều kiện để một văn bản có tính mạch lạc...

Hoạt động của giáo viên và học sinhKiến thức cần đạt

Hoạt động 1. Hướng dẫn học sinh tìm hiểu về mạch lạc trong văn bản:

- Đọc

Mạch lạc là từ Hán Việt hay thuần Việt?

Học sinh: Từ Hán Việt

Giáo viên giải thích theo từ điển Hán Việt.

- Mạch lạc 1:

+ Mạch:

- Nghĩa 1: ống dẫn máu trong cơ thể (mạch lạc, mạch lộ.. )

+ Nghĩa 2: Đường, hệ thống (địa mạch, xung mạch)

- Mạch 2: Tên của một loại lúa

- Lạc

Lạc 1: vui

Lạc 2: Mạng lưới (liên lạc, mạch lạc)

Lạc 3:

Nghĩa 1: Rụng (diệp lạc, nguyệt lạc... )

Nghĩa 2: Rơi rớt (lạc hậu, lạc ngũ)

Nghĩa 3: Nơi ở (bộ lạc)

Hỏi. Khái niệm mạch lạc trong văn bản được dùng theo nghĩa đen nào trong các nghĩa trên?

Nghĩa của từ Mạch 1,2 + Lạc 2.

I. Mạch lạc và những yêu cầu về mạch lạc trong văn bản:

1. Mạch lạc trong văn bản:

1.1.Bài tập.

- Giáo viên đọc bài tập a.

Học sinh thảo luận, trả lời theo nhóm bàn

Hỏi: Có người cho rằng: Trong văn bản, mạch lạc là sự nối tiếp của các câu, các ý theo một trình tự hợp lý. Em có đồng ý với ý kiến đó không? Tại sao?

a. Mạch lạc trong văn bản có những tính chất sau:

+ Trôi chảy thành dòng, thành mạch

+ Lần lượt đi khắp các phần, các đoạn trong văn bản.

+ Thông suốt, liên tục, không đứt đoạn.

b. Đúng:

Hỏi: Vậy mạch lạc trong văn bản là gì?

1.2 Kết luận:

Mạch lạc trong văn bản là sự nối tiếp của 1 nội dung chủ đạo xuyên suốt qua toàn bộ các ý, các phần theo một trình tự hợp lí, trước sau hô ứng nhằm làm cho chủ đề liền mạch và gợi được hứng thú cho người đọc.

Hỏi: Toàn bộ sự việc trong văn bản xoay quanh sự việc chính nào? Giáo viên đọc gợi dẫn B (a)

- “Sự chia tay và con búp bê đóng vai trò gì trong truyện”?

Hai anh em Thành và Thủy có vai trò gì trong truyện?

(Nhân vật chính)

2. Các điều kiện để văn bản có tính mạch lạc:

2.1 Bài tập:

a. Văn bản “Cuộc…. bê”

- Sự việc chính: Sự chia tay của hai anh em Thành và Thủy

- “Sự chia tay và những con búp bê”: Chủ đề của tác phẩm.

-> Hai anh em Thành và Thủy buộc phải chia tay.

-> Nhưng những con búp bê và tình cảm của 2 anh em thì không thể chia rời.

- Giáo viên đọc gợi dẫn (b) và nêu câu hỏi.

Hỏi: Theo em, đó có phải là chủ đề liên kết các sự việc nêu trên thành một hệ thống nhất không? Đó có thể xem là mạch lạc của văn bản không?

(Giáo viên bổ sung giải thích theo (b) Sách giáo viên/ Trang 34)

b. Đó là chủ đề liên kết các sự việc thành một thể thống nhất và cũng có thể xem là mạch lạc của văn bản (mạch lạc và liên kết có sự thống nhất với nhau)

ở đây sự mạch lạc của văn bản được thể hiện dần dần qua diễn biến mới mẻ của mỗi phần, mỗi đoạn.

- Giáo viên gọi 1 học sinh đọc câu (c) Sách giáo khoa

Hỏi: Các đoạn văn trong văn bản được nối với nhau theo mối liên hệ nào?

Hỏi: Những mối quan hệ giữa các đoạn văn ấy có tự nhiên không?

c. Các bộ phận trong văn bản nối với nhau theo:

+ Mối quan hệ chính: Thời gian

+ Ngoài ra có cả mối quan hệ: Thời gian, tâm lí, ý nghĩa.

-> Các mối quan hệ tự nhiên, có lí.

- Giáo viên gọi 1 học sinh đọc ghi nhớ

2.2)Kết luận:

*Ghi nhớ ý 2: Sách giáo khoa/Trang 32

Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh luyện tập

- Học sinh đọc bài tập sách giáo khoa /Trang 32

Hỏi: Chủ đề xuyên suốt của các phần, đoạn, câu là gì?

II. Luyện tập

1. Bài 1: Sách giáo khoa/Trang 32

a. Văn bản “Mẹ tôi”

- Chủ đề: Tình yêu thương, kính trọng cha mẹ là thiêng liêng hơn cả. Con cái cần phải thể hiện sự tôn trọng đối với cha mẹ.

Hỏi: Trình tự của các phần, các đoạn, các câu có giúp cho sự thật hiện chủ đề liên tiếp, thông suốt và hấp dẫn không?

- Trình tự nối tiếp các câu, các đoạn, các ý thể hiện chủ đề xuyên suốt và hợp lý.

+Đoạn 1: Giới thiệu nguyên nhân, mục đích người cha viết thư cho con.

+ Đoạn 2: Tình cảm, tâm trạng của người cha trước lỗi lầm của En- ri- cô, tình yêu thương và vai trò của người mẹ.

+ Đoạn 3: Lời răn dạy của người cha với En- ri - cô trong cách đối xử với mẹ.

-> Cả 3 đoạn đều hướng về chủ đề, có sự liên kết chặt chẽ.

- Học sinh đọc đoạn văn b

- Tổ chức thảo luận

- Các nhóm báo cáo kết quả bằng phiếu học tập.

- Học sinh thảo luận và trả lời câu hỏi của Bài tập 2

b. Lão nông và các con

- Chủ đề: Lao động là vàng

+ 2 câu đầu: nêu chủ đề

+ Đoạn giữa: Kho vàng chôn dưới đất và sức lao động của con người làm cho lúa tốt chính là vàng.

+ 4 câu cuối: Nhấn mạnh chủ đề, khắc sâu bài học

c. Đoạn văn của Tô Hoài:

- Chủ đề: Sắc màu trù phú, êm ấm của làng quê vào mùa đông giữa ngày xuân.

+ Câu đầu: Giới thiệu bao quát về sắc vàng trong trung gian (mùa đông giữa ngày xuân) và trong không gian (làng quê).

+ Tiếp đó miêu tả những biểu hiện cụ thể của sắc vàng.

+ Cuối: Nhận xét, cảm xúc về sắc vàng

2. Bài 2:

- Vì: ý chủ đạo là xoay quanh cuộc chia tay của hai đứa trẻ và hai con búp bê.

Nếu thuật lại tỉ mỉ cuộc chia tay của người lớn thì ý chủ đạo bị phân tán -> làm mất đi tính mạch lạc trong câu chuyện.

4. Củng cố, luyện tập

Tính mạch lạc trong văn bản?

Yêu cầu của mạch lạc trong văn bản?

5. Hướng dẫn về nhà

- Ôn nội dung bài học

- Làm bài tập trong sách bài tập ngữ văn 7 - tập 1

- Soạn bài: Những câu hát về tình cảm gia đình.