Trang chủ > Lớp 7 > Giáo án Ngữ văn 7 chuẩn > Giáo án: Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh - Ngữ Văn lớp 7

Giáo án: Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh - Ngữ Văn lớp 7

I. Mục tiêu bài học

1. Kiến thức

- Cảm nhận được tình cảm quê hương sâu nặng của nhà thơ.

- Nắm được một số đặc điểm nghệ thuật nổi bật của bài thơ.

- Bước đầu thấy được bố cục thường gặp trong một bài thơ tuyệt cú.

2. Kĩ năng

- Luyện kỹ năng đọc, phân tích thơ ngũ ngôn tứ tuyệt

- Bước đầu so sánh phần âm chữ Hán với bản dịch thơ

3. Thái độ

- Học sinh có ý thức ham học hỏi, tình cảm yêu quý gắn bó với quê hương, có ý thức xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

II. Chuẩn bị tài liệu

1. Chuẩn bị của giáo viên

- Giáo viên soạn bài, chuẩn bị sách giáo khoa, sách giáo viên, đọc sách tham khảo, tài liệu chuẩn kiến thức kĩ năng, các tài liệu: kiến thức căn bản và bài tập nâng cao.

2. Chuẩn bị của học sinh

- Học sinh chuẩn bị bài, tư liệu liên quan đến bài học, đọc bài, xem trước bài.

III. Tiến trình tổ chức dạy học

1. Ổn định tổ chức

- Kiểm tra sĩ số:

2. Kiểm tra đầu giờ

- Kiểm tra vở ghi.

Câu 1. Đọc thuộc lòng và diễn cảm bài thơ “Xa ngắm thác núi Lư” và trình bày hiểu biết của em về nhà thơ Lý Bạch?

Câu 2. Bài thơ “Xa ngắm thác núi Lư” có phải đơn thuần chỉ tả cảnh thác nước hay không? Tại sao?

3. Bài mới

“Vọng nguyệt hoài hương” (trông trăng nhớ quê) là một đề tài phổ biến trong thơ cổ phương Đông của Trung Quốc, Nhật Bản và Việt Nam. Ngay đối với các nhà thơ đời Đường ta cũng bắt gặp không ít bài, ít câu, cảm động, man mác. Chẳng hạn Đỗ Phủ đã viết:

“Sương từ đêm nay trắng xoá

Trăng là ánh sáng của quê nhà”

Còn Bạch Cư Dị thì:

“Xem trăng sáng có lẽ cũng rơi lệ

Một mảnh tình quê, năm anh em ở năm nơi đều giống nhau”

- Vầng trăng là một biểu tượng trong văn học. “Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh” của lý Bạch là một bài thơ chọn đề tài quen thuộc ấy nhưng vẫn mang lại cho người đọc hàng ngàn năm nay những rung động sâu xa.

Hoạt động của giáo viên và học sinhKiến thức cần đạt

Hoạt động 1. Hướng dẫn đọc và tìm hiểu chú thích

- Giáo viên nêu, giáo viên đọc mẫu học sinh đọc lại

Hỏi: So sánh phần phiên âm và phần phiên dịch thơ?

=> Người ta nhầm tưởng đó là 2 câu chỉ thuần tuý tả cảnh.

I. Đọc và tìm hiểu chú thích

1. Đọc:

- Giọng đọc chầm chậm, buồn, tình cảm, nhịp 2/3

- So sánh phần phiên âm và phần phiên dịch thơ:

+ Trong câu 1,2 phần phiên âm: có 1 động từ nghi (ngờ)

+ Trong bản dịch thơ: thêm 2 động từ: rọi, phủ.

=> Làm cho ý vị trữ tình trở nên mờ nhạt.

- Hướng dẫn học snh giải nghĩa từ theo chú thích.

2. Giải thích từ khó:

- Lưu ý: “Tứ” => “ý tứ”, cảm nghĩ khác “tư”: riêng, buồn, trầm

Hoạt động 2. Hướng dẫn đọc - hiểu văn bản:

- Giáo viên cho học sinh đọc lại một lượt phần dịch cụ thể chữ Hán.

Hỏi: Văn bản được viết theo kiểu văn bản và thể loại nào?

Hỏi: Văn bản được viết theo (phương thức) thể thơ nào?

Hỏi: Em hiểu những gì về thể thơ này?

- Giáo viên có thể chỉ cho học sinh:

Chữ 2 - chữ 4

Câu 2: thị (T) - thượng (T)

đầu (B) - minh (B)

- Câu 3, Câu 4: Đầu - đầu: trùng thanh, trùng chữ

II. Tìm hiểu văn bản:

1. Kiểu văn bản: Biểu cảm

- Thể thơ: Ngũ ngôn cổ thể:

+ 4 câu, mỗi câu có 5 chữ.

+ Không bị ràng buộc bởi những quy tắc chặt chẽ về niêm, luật, đối

Hỏi: Bố cục bài thơ được triển khai như thế nào?

2. Bố cục: chia làm 2 phần

- Hai câu đầu

- Hai câu cuối.

1 học sinh đọc 2 câu thơ đầu

Hỏi: Câu thơ đầu có phải chỉ tả cảnh không? tại sao em biết điều đó?

Hỏi: Nếu thay chữ “sàng”, “giường” bằng chữ “án” và đình, (bàn) hoặc chữ “đình” (sân) thì ý nghĩa của câu thơ có thay đổi không? Tại sao?

- Học sinh thảo luận trả lời.

- Giáo viên chốt: nếu thay bằng chữ “án”, “trác” (bàn) và “đình” (sân) thì ý nghĩa câu thơ sẽ khác đi ngay vì người đọc có thể nghĩ là tác giả đang ngồi đọc sách và đang ngồi thưởng thức trăng ở ngoài sân=> đang thức => không có cái gì tình đang tiềm ẩn ở trong đó: nỗi nhớ không ngủ được.

-Giáo viên so sánh, “Minh nguyệt bất an li hận khổ/ Tà quang đáo hiểu xuyên chu hộ. (Trăng sáng chẳng am hiểu nổi khổ hận của cảnh biệt li, vẫn cứ chênh chếch chiếu mãi vào phòng cho đến sáng) (án Thù – nhà Tống)

=> Trằn trọc không ngủ được => thấy trăng.

3. Phân tích:

a. Hai câu thơ đầu:

- Tả cảnh, tả tình.

“Sàng tiền minh nguỵêt quang

Nghi thị địa thượng sương”

Hỏi: Em có nhận xét gì về chữ “nghi” và chữ “sương”? (Cách xuất hiện? )

- Giáo viên bổ sung thêm: cách Lý Bạch mấy trăm năm nhà thơ Tiêu Cương (Trung Quốc) đã cảm nhận: “Dạ nguyệt tự thu sương” (trăng đêm giống như sương thu) => phép so sánh miêu tả.

- Trong tâm trạng mơ màng, trằn trọc của chủ thể, chữ “nghi” (ngỡ là), chữ “sương” xuất hiện một cách tự nhiên và hợp lí.

(Trăng sáng quá chuyển thành một màu trắng giống như sương là một điều có thật).

=> Nó diễn tả 1 khoảnh khắc suy nghĩ của con người chứ không đơn thuần chỉ là sự miêu tả cảnh.

Hỏi: Em có nhận xét gì về 2 câu thơ đầu?

- Lưu ý bản dịch thơ sử dụng 2 động từ: “rọi phủ” => bài thơ thiên về tả cảnh.

=> Ở hai câu đầu ta thấy sự hoạt động nhiều mặt của chủ thể trữ tình: ánh trăng đẹp đẽ vẫn chỉ là đối tượng nhận xét, cảm nghĩ của chủ thể.

- Học sinh đọc diễn cảm 2 câu cuối

- Giáo viên nói qua về vị trí Câu 3 tiếp ý 2 câu đầu và chuẩn bị cho câu cuối

Hỏi: Ở 2 câu thơ này tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật nào?

Hỏi: Đối như thế nào?

b. Hai câu thơ cuối:

- Tả cảnh, tả người và tả tình

- Chỉ có 3 chữ tả tình trực tiếp: Từ cố hương (nhớ quê cũ)

- Còn lại là tả cảnh, tả người

- Nghệ thuật sử dụng biện pháp đối:

“Cử đầu vọng minh nguyệt

Đê đầu tư cố hương”

ĐT DT ĐT TT DT

- Đối:

+ Số lượng chữ bằng nhau

+ Từ loại như nhau

- Cấu trúc ngữ pháp

- “đầu” – “đầu” => đối: => thanh, => chữ

( trong thơ Đường luật không thể làm như thế. )

Hỏi: Nêu tác dụng của phép đối?

Hỏi: Chỉ ra trong cả bài thơ tác giả đã sử dụng mấy động từ? Nêu tác dụng của việc sử dụng các động từ đó?

- Giáo viên bình thêm “ngẩng đầu” “cúi đầu” chỉ trong khoảnh khắc đã động mối tình quê => tình cảm đó thường trực và sâu nặng.

Hỏi: Hình ảnh một con người lặng lẽ “cúi đầu nhớ cố hương” gợi cho em cảm nghĩ gì về

- Cuộc đời của nhà thơ Lý Bạch?

- Tình cảm quê hương của con người?

=> Cảm thương trước cuộc đời lưu lạc, thiếu quê hương của thi sĩ.

=> Sự bền chặt mãi mãi của tình cảm quê hương trong tâm hồn con người.

- Tác dụng của phép đối: chỉ rõ hai hoạt động của chủ thể:

+ “Cử đầu”-> ngẩng đầu: là hướng ra ngoại cảnh để nhìn trăng và kiểm tra điều đặt ra ở câu 2.

+ “Cúi đầu”: là hoạt động hướng nội nặng trĩu tâm tư (nhớ cố hương)

* Sử dụng nhiều động từ: (5 động từ), lược bỏ tất cả các chủ ngữ:

- Các động từ: nghị (thị sương) => cử (đầu) => vọng (minh nguyệt) => đê (đầu) => tư (cố hương).

Tác dụng: Thể hiện tính liền mạch của xúc cảm trong bài thơ.

=> ánh mắt của Lý Bạch chuyển từ trong ra ngoài, từ mặt đất lên bầu trời.

=> Từ chỗ chỉ thấy ánh trăng đầu giường => thấy cả vầng trăng.

=> Khi thấy vầng trăng cũng bơ vơ như mình ngay tức khắc lại “cúi đầu” không phải để nhìn một lần nữa sương trên mặt đất mà để suy ngẫm về quê hương.

Hỏi: Em có nhận xét gì về 2 câu thơ cuối?

=> Hai câu thơ cuối tình người và tình quê đã được khái quát hoá, cụ thể hoá và sâu sắc trong hành động.

Hỏi: Từ quá trình phân tích trên, rút ra kết luận gì về mối quan hệ giữa cảnh và tình trong bài thơ?

Hỏi: Tại sao trăng lại gợi nhà thơ nhớ quê?

Thuở nhỏ, Lý Bạch thường lên núi Nga Mi quê nhà để ngắm trăng. Lớn lên đi xa mãi, cứ nhìn trăng là ông lại nhớ đến quê nhà.

Hỏi: Sử dụng trăng để bày tỏ nỗi nhớ quê, nhà thơ đã thể hiện đề tài quen thuộc nào trong thơ cổ?

=> Vọng nguyệt hoài hương.

=> Mối quan hệ giữa cảnh và tình là mối quan hệ gắn bó, tự nhiên. ở đây “tình” vừa là nhân vừa là quả:

+ Nhớ quê thao thức không ngủ được -> nhìn trăng

+ Nhìn trăng -> lại nhớ quê.

Hỏi Vầng trăng sáng khêu gợi nỗi nhớ quê hương của thi sĩ. Nhưng vầng trăng sáng còn soi tỏ tấm lòng quê của thi sĩ. Đó là một tấm lòng quê như thế nào?

=> Tấm lòng quê mãi như vầng trăng sáng. Lí Bạch mượn vầng trăng sáng để bày tỏ tấm lòng trong sáng của mình đối với quê hương.

Hỏi: Nêu giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ?

4. Tổng kết:

* Ghi nhớ: Sách giáo khoa

Hoạt động 3. Hướng dẫn học sinh luyện tập

- Giáo viên yêu cầu 1 học sinh đọc bài tập.

- So sánh phần phiên âm và dịch thơ?

- Học sinh thảo luận nhóm, trả lời.

III. Luyện tập

- Ưu điểm: Hai câu thơ dịch nêu tương đối đủ ý và tình cảm của bài thơ.

- Khác:

+ Lý Bạch không sử dụng phép so sánh mà “sương”, chỉ xuất hiện trong cảm nghĩ của bài thơ.

+ Bài thơ ẩn chủ ngữ chứ không nói rõ là Lý Bạch.

+ Có 5 động từ => dịch: có 3 động từ

4. Củng cố, luyện tập

- Cảm nghĩ của em sau khi học xong bài thơ?

5. Hướng dẫn về nhà

- Học thuộc lòng bài thơ: cả phần âm và phần dịch thơ?

- Ôn nội dung, làm bài tập trong sách bài tập ngữ văn trong bài này

- Sưu tầm các bài thơ sáng tác về chủ đề “vầng trăng”

- Soạn bài: “Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê”