Trang chủ > Lớp 7 > Giáo án Ngữ văn 7 chuẩn > Giáo án: Bạn đến chơi nhà - Ngữ Văn lớp 7

Giáo án: Bạn đến chơi nhà - Ngữ Văn lớp 7

I. Mục tiêu bài học

1. Kiến thức

- Cảm nhận được tình cảm bạn bè thắm thiết, đậm đà hồn nhiên của Nguyễn Khuyến. và bức tranh quê đậm đà hương sắc Việt Nam.

- Nắm được nét đặc sắc nghệ thuật trong bài thơ.

2. Kĩ năng

- Rèn kỹ năng đọc diễn cảm và phân tích bài thơ “Thất ngôn bát cú”

3. Thái độ

- Có thái độ quý mến bạn bè, động viên, giúp đỡ, chia ngọt sẻ bùi với bạn bè thân thiết.

II. Chuẩn bị tài liệu

1. Chuẩn bị của giáo viên

- Soạn bài, chuẩn bị sách giáo khoa, sách giáo viên, sách tham khảo, tài liệu chuẩn kiến thức kĩ năng, các tài liệu: kiến thức cơ bản và bài tập nâng cao.

2. Chuẩn bị của học sinh

- Chuẩn bị bài, tư liệu liên quan đến bài học, đọc bài, xem trước bài.

III. Tiến trình tổ chức dạy học

1. Ổn định tổ chức

- Kiểm tra sĩ số:

2. Kiểm tra đầu giờ

1. Đọc thuộc lòng và diễn cảm bài thơ “Qua Đèo Ngang”của bà Huyện Thanh Quan?

Hỏi: Nêu những đặc điểm cơ bản thể thơ của thất ngôn bát cú Đường luật?

2. Nêu giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật qua bài thơ “Qua Đèo Ngang”?

3. Bài mới

- Tình bạn là một trong những đề tài quen thuộc trong kho tàng văn học, “Bạn đến chơi nhà” của Nguyễn Khuyến là một bài thơ thuộc loại hay nhất trong những sáng tác về đề tài tình bạn nói chung và trong những bài thơ viết về tình bạn của Nguyễn Khuyến nói riêng.

Hoạt động của giáo viên và học sinhKiến thức cần đạt

Hoạt động 1. Hướng dẫn học sinh đọc và tìm hiểu chú thích:

- Giáo viên yêu cầu đọc: giọng chậm rãi, ung dung, hóm hỉnh

- Giáo viên đọc mẫu, gọi học sinh đọc.

- Giáo viên nhận xét cách đọc của học sinh.

I. Đọc và tìm hiểu chú thích

1. Đọc.

- Học sinh đọc phần ghi chú (*) sách giáo khoa

Hỏi: Em có hiểu biết gì về tác giả Nguyễn Khuyến và tác phẩm Bạn đến chơi nhà?

- Học sinh trả lời.

- Giáo viên có thể củng cố bằng một vài thông tin bổ sung.

- Treo một số tranh ảnh về Nguyễn Khuyến cho học sinh xem.

2. Tìm hiểu chú thích

a. Tác giả:

+ Nguyễn Khuyến (1835- 1909), quê: Thôn Vị Hạ - xã Yên Đổ (nay thuộc Trung Lương – Bình Lục- Hà Nam)

+ Ông đỗ cả ba kỳ thi: Thi Hương, thi Hội, thi Đình => Tam nguyên Yên Đổ

+ Ông là một nhà thơ lớn của dân tộc.

+ Phong cách thơ: nhẹ nhàng, thâm thuý và sâu sắc.

+ Đề tài trong thơ: Thiên nhiên, Tình bạn, Châm biếm, phê phán

Hỏi: Em biết gì về bài thơ?

Hỏi: Em hiểu các từ: nước cả, khôn, rốn như thế nào?

b. Tác phẩm:

- Bài thơ là một trong những sáng tác tiểu biểu cho đề tài viết về tình bạn của Nguyễn Khuyến.

c. Giải thích từ khó (Sách giáo khoa - Trang 105)

Hoạt động 1. Hướng dẫn học sinh đọc hiểu văn bản

Hỏi: Phương thức biểu đạt của bài thơ là gì? Bài thơ huộc thể loại nào?

Hỏi: Thông thường bài thơ thất ngôn bát cú Đường luật có bố cục được phân chia như thế nào?

(2 câu đề, 2 câu thực, 2 câu luận, 2 câu kết)

Hỏi: Em sẽ chia bố cục bài thơ này như thế nào?

II. Tìm hiểu văn bản:

1. Kiểu văn bản: Biểu cảm

- Thể thơ: Thất ngôn bát cú.

2. Bố cục:

+ Câu đầu: Giới thiệu sự việc” Bạn đến chơi nhà”

+ 6 câu tiếp: Hoàn cảnh tiếp đón bạn

+ Câu cuối: Tình bạn vượt lên những giá trị vật chất thông thường.

- Học sinh đọc câu thơ đầu.

Hỏi: Câu thơ mở đầu nói về sự việc gì?

Hỏi: Em có nhận xét gì về giọng điệu câu này? Nêu tác dụng?

Hỏi: Tác giả đã sử dụng đại từ xưng hô nào? Đại từ đó nói lên quan hệ như thế nào giữa hai người?

Hỏi: Qua câu mở đầu em có nhận xét gì về tình cảm giữa 2 người?

3. Phân tích:

a. Câu thơ đầu:

" Đã bấy lâu nay, bác tới nhà"

- Lời chào bạn về cuộc đến chơi của bạn.

- Giọng thơ: phấn chấn, hồ hởi, giọng thơ giống như một tiếng reo vui của tác giả.

- Cách gọi: “bác” thể hiện sự kính trọng và tình cảm thân thiết giữa 2 người.

=> Đó là một tình bạn thân thiết, quý mến nhưng lại ít được gặp nhau.

- Học sinh đọc 6 câu thơ tiếp theo

Hỏi: Theo em, sau khi đọc câu thơ mở đầu em nghĩ Nguyễn Khuyến sẽ tiếp đãi bạn như thế nào?

- Học sinh thảo luận nhanh

- Giáo viên chốt.

Hỏi: Thực tế Nguyễn Khuyến đã tiếp bạn trong cảnh ngộ nào?

b. Sáu câu tiếp theo: Hoàn cảnh đón tiếp bạn:

- Trẻ đi vắng => không có người để sai bảo, tiếp khách.

- Chợ: xa

- Cá: ao sâu, nhiều nước

- Gà: vườn rộng, rào thưa

- Có cải, bầu, mướp, nụ: chưa đến độ ăn được.

- Miếng trầu cũng không có.

Hỏi: Em có nhận xét gì cách nói của Nguyễn Khuyến?

=> Không có bất cứ thứ gì ăn được để có thể mang ra đãi khách (hay nói cách khác: các thứ đều có nhưng không dùng được chưa dùng được)

Hỏi: Qua hình ảnh và giọng điệu thơ như vậy tác giả đã nói lên điều gì?

- Tác giả sử dụng cách nói có phần phóng đại cho thấy sự “không may” nói cho vui thể hiện sự quý mến bạn, tạo nụ cười hóm hỉnh, thân mật.

=> Nguyễn Khuyến muốn tiếp đãi bạn thật chu đáo nhưng lại không có gì để tiếp. - Qua đó cũng thể hiện:

+ Sự thanh bần, đạm bạc của Nguyễn Khuyến

+ Sự hóm hỉnh khôi hài, yêu đời của tác giả.

+ Nguyễn Khuyến tiếp đón bạn bằng tình bạn dân dã, chân chất; ông coi trọng tình nghĩa hơn vật chất, tin vào sự cao cả của tình bạn.

=> Khẳng định: Đó là một tình bạn sâu sắc, trong sáng.

- Học sinh đọc câu cuối và trả lời câu hỏi:

Hỏi: Trong câu thơ cuối có chi tiết ngôn ngữ nào đáng lưu ý?

Hỏi: Em hiểu như thế nào về cụm từ đó?

Hỏi: So sánh với cụm từ “ta với ta” trong câu thơ: “Một mảnh tình riêng ta với ta” (Qua Đèo Ngang)

Hỏi: Thông qua câu thơ cuối và 6 câu trên em có nhận xét gì về tình bạn của Nguyễn Khuyến?

- Giáo viên có thể bình thêm về tình bạn trong hoàn cảnh này

c. Câu thơ cuối:

“Ta với ta” chỉ chủ nhà (tác giả) - và khách

- Đại từ “ta” vừa là số ít, vừa chỉ số nhiều: hai ta tuy hai mà như một => chỉ sự gắn bó tình cảm tri âm, tri kỷ giữa hai người.

=> Khẳng định: Tình bạn cao cả hơn vật chất thông thường, cho dù vật chất không đầy đủ, thậm chí không có gì thì bạn bè vẫn yêu mến, vẫn vui vẻ khi gặp gỡ.

Điều quan trọng của tình bạn là tình cảm chân thành, trong sáng, hồn nhiên chứ không phải là vật chất.

Hỏi: Nêu khái quát nội dung, nghệ thuật của bài thơ?

- Giáo viên hướng dẫn học sinh thực hiện

- Trả lời các câu hỏi sách giáo khoa

4. Tổng kết:

*Ghi nhớ: Sách giáo khoa

III. Luỵên tập.

a. Ngôn ngữ trong bài Sau phút chia li: ngôn ngữ bác học.

- Ngôn ngữ trong bài Bạn đến chơi nhà: ngôn ngữ bình dân.

=> Cả hai bài thơ đều đạt đến độ kết tinh mạnh mẽ.

b. “Ta với ta” (Qua Đèo Ngang) => Sự đơn chiếc, lẻ loi, một mình đối diện với chính mình) khắc sâu nỗi buồn chỉ có một mình.

- “Ta với ta” (Bạn …nhà) => Sự đồng cảm, tri âm, tri kỷ giữa 2 người tuy hai mà một

4. Củng cố, luyện tập

- Cảm nghĩ của em sau khi học xong bài thơ này?

- Trong nhà trường hay trong cuộc sống chắc chắn em đã từng có rất nhiều những kỉ niệm đẹp về tình bạn, hãy kể lại một kỉ niệm sâu sắc của em về tình bạn đó?

5. Hướng dẫn về nhà

- Học thuộc nội dung bài học, học phần ghi nhớ, học thuộc bài thơ.

- Sưu tầm các tác phẩm thơ của tác giả Nguyễn Khuyến.

- Đọc thêm và học thuộc đoạn trích trong bài “Khóc Dương Khuê”.