Trang chủ > Lớp 7 > Giáo án Ngữ văn 7 chuẩn > Giáo án: Tìm hiểu chung về văn nghị luận (Tiếp Theo) - Ngữ Văn lơp 7

Giáo án: Tìm hiểu chung về văn nghị luận (Tiếp Theo) - Ngữ Văn lơp 7

I. Mục tiêu bài học

1. Kiến thức

- Học sinh nắm vững khái niệm về văn nghị luận.

- Vận dụng lý thuyết vào việc giải các bài tập thực hành.

2. Kĩ năng

- Rèn kỹ năng nhận biết và viết văn nghị luận

3. Thái độ

- Có ý thức học tập môn học, ý thức tìm hiểu bản chất của văn nghị luận, tập làm văn nghị luận.

II. Chuẩn bị tài liệu

1. Chuẩn bị của giáo viên

- Giáo viên soạn bài, chuẩn bị tư liệu về văn bản, đọc văn bản, đọc tài liệu tham khảo, chuẩn kiến thức kĩ năng...

2. Chuẩn bị của học sinh

- Học sinh chuẩn bị bài, tư liệu liên quan đến văn bản, đọc văn bản, soạn bài.

III. Tiến trình tổ chức dạy học

1. Ổn định tổ chức

- Kiểm tra sĩ số:

2. Kiểm tra đầu giờ

Hỏi: Em hiểu thế nào là văn nghị luận? Cho ví dụ?

3. Bài mới

- Ở giờ học trước các em đã hiểu được thế nào là văn nghị luận, ở bài học hôm nay sẽ giúp các em nắm chắc hơn đặc điểm của kiểu văn bản này thông qua việc giải các bài tập thực hành.

Hoạt động của giáo viên và học sinhKiến thức cần đạt

Hoạt động 1. Hướng dẫn ôn lí thuyết:

Câu hỏi 1: Khi nào thì con người phải sử dụng văn bản nghị luận?

Câu hỏi 2: Những văn bản nghị luận thường gặp?

Câu hỏi 3: Luận điểm là gì?

Câu hỏi 4: Khái niệm về văn nghị luận

I. Ôn lý thuyết

Hoạt động 2. Hướng dẫn học sinh luyện tập:

- Giáo viên gọi 1 học sinh đọc bài tập 1 sách giáo khoa Trang 9

Hỏi: Đây có phải là văn bản nghị luận không? Tại sao?

II. Luyên tập:

1. Bài tập 1:

a. Đây là một bài văn nghị luận vì:

- Vấn đề nêu ra để bàn luận, giải quyết là 1 một vấn đề xã hội. Cần tạo ra thói quen tốt trong đời sống xã hội - 1 vấn đề thuộc về lối sống đạo đức.

- Để giải quyết vấn đề trên, tác giả đã sử dụng khá nhiều lý lẽ, lập luận và chứng dẫn để trình bày, bảo vệ quan điểm của mình.

=> Văn bản trên từ nhan đề -> Mỏ bài, thân bài, kết luận đều diễn đạt rõ nét tính nghị luận.

Hỏi: Tác giả đề xuất ý kiến gì?

b. Tác giả đề xuất ý kiến:

- Cần phân biệt thói quen tốt, thói quen xấu

- Cần tạo thói quen tốt, khắc phục thói quen xấu trong đời sống từ những việc nhỏ.

Hỏi: Những dòng nào, câu nào thể hiện ý kiến đó?

c. Những câu văn biểu hiện ý kiến trên:

- Có thói quen tốt và thói quen xấu…có người biết phân biệt cái tốt và xấu, nhưng vì đã thành thói quen nên rất khó bỏ. Thói quen xấu trở thành tệ nạn…tạo thành thói quen tốt là rất khó. Nhưng nhiễm thói quen xấu thì dễ, …cho nên mỗi người, mỗi gia đình hãy tự xem lại mình để tạo ra nếp sống đẹp, văn minh cho xã hội.

-> Đó là những lý lẽ chủ yếu của người viết.

Hỏi: Để thuyết phục người đọc, tác giả đã đưa ra những lí lẽ và dẫn chứng nào?

d. Những dẫn chứng trong bài khá phong phú, cách nêu dẫn khá linh hoạt.

Những biểu hiện trong cuộc sống hàng ngày của và thói quen xấu:

- Thói quen xấu:

+ Gạt tàn thuốc lá bừa bãi

+ Vứt vỏ chuối ra đường

+ Rác ùn lên cả mương nhỏ.

+ Ném chai, cóc vỡ ra đường => cụ già, em nhỏ giẫm phải, chảy máu chân.

- Thói quen tốt:

+ Luôn dậy sớm,

+ Luôn đúng hẹn,

+ Giữ lời hứa,

+ Luôn đọc sách

Hỏi: Bài văn nghị luận này có nhằm giải quyết vấn đề trong thực tế không?

Hỏi: Em có tán thành với ý kiến của bài viết này không? Vì sao?

=> Bài văn nhắm rất trúng vấn đề có trong thực tế, khơi rất đúng, trúng vấn đề nhạy cảm và không dễ giải quyết trong một sớm một chiều.

- Về cơ bản, em tán thành với bài viết vì tác giả nêu ra các vấn đề đều đúng đắn và cụ thể.

Hỏi: Hãy tìm ra bố cục của bài văn trên?

2. Bài tập 2:

- Bố cục: gồm 3 phần

+ Mở bài: Giới thiệu thói quen xấu, tốt. (đặt vấn đề)

+ Thân bài: Trình bày những thói quen xấu cần được loại bỏ. (Giải quyết vấn đề)

+ Kết bài: Đề xuất hướng phấn đấu tự giác của mọi người để có nếp sống đẹp (Kết thúc vấn đề)

- Giáo viên hướng dẫn học sinh cách sưu tầm

3. Bài tập 3:

- Sưu tầm trong sách báo

- Giáo viên gọi học sinh đọc bài văn “Hai biển hồ”

Hỏi: Bài văn là văn bản nghị luận hay văn bản tự sự?

4. Bài tập 4:

- Bài văn là văn bản nghị luận

- Bài văn kể về chuyên đề nghị luận. Hai cái hồ mang ý nghĩa tượng trưng, từ đây mà người ta nghĩ ra hai cách sống của con người.

4. Củng cố, luyện tập

- Giáo viên nhắc lại nội dung chính của bài học

5. Hướng dẫn về nhà

Ôn nội dung bài học

- Làm bài tập 3 và sưu tầm các bài văn nghị luận

- Tập viết một số đoạn văn nghị luận.

- Chuẩn bị bài: “Tục ngữ về con người và xã hội”