Trang chủ > Lớp 7 > Giáo án Ngữ văn 7 chuẩn > Ca dao, dân ca những câu hát về tình cảm gia đình - Giáo án Ngữ Văn lớp 7

Ca dao, dân ca những câu hát về tình cảm gia đình - Giáo án Ngữ Văn lớp 7

I. Mục tiêu bài học

1. Kiến thức

- Học sinh hiểu được

+ Khái niệm về ca dao, dân ca

+ Nắm được nội dung, ý nghĩa và một số hình thức nghệ thuật miêu tả của những bài ca dao nói về tình cảm gia đình.

+ Thuộc những bài cao dao về tình cảm gia đình.

2. Kĩ năng

+ Có kỹ năng tìm hiểu và phân tích ca dao

+ Đọc thuộc ca dao, sưu tầm ca dao cùng đề tài.

3. Thái độ

+ Bồi dưỡng cho học sinh tình yêu, lòng kính trọng, sự biết ơn đối với ông bà, cha mẹ.

+ Biết trân trọng và gìn giữ tình cảm anh em trong sáng, gắn bó

II. Chuẩn bị tài liệu

1. Chuẩn bị của giáo viên

- Soạn bài, : Sách giáo khoa, sách giáo viên. Thiết kế bài giảng Ngữ văn 7 (tập 1),Tài liệu chuẩn kiến thức kĩ năng....

2. Chuẩn bị của học sinh

III. Tiến trình tổ chức dạy học

1. Ổn định tổ chức

- Kiểm tra sĩ số:

2. Kiểm tra đầu giờ

- Kiểm tra sự chuẩn bài của học sinh.

Hỏi: Nêu giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm “Cuộc chia tay của những con búp bê”?

3. Bài mới

- Đối với mỗi con người Việt Nam, ca dao - dân ca luôn là dòng sữa ngọt ngào vỗ về, an ủi tâm hồn qua lời ru ngọt ngào của bà, của mẹ, của chị. Đó là những lời ru tâm hồn chúng ta lớn lên theo năm tháng như dòng sữa trong lành, ấm áp tình người. Bây giờ chúng ta cùng đọc, lắng nghe và suy ngẫm.

Hoạt động của giáo viên và học sinhKiến thức cần đạt

Hoạt động 1. Hướng dẫn học sinh đọc và tìm hiểu chú thích:

- Giáo viên hướng dẫn đọc, đọc mẫu

- Nhận xét cách đọc.

I. Đọc và tìm hiểu chú thích

1. Đọc:

- Lưu ý ngắt nhịp thơ lục bát 2/2/2 và 4/4

- Giọng đọc dịu nhẹ, chậm, êm, tình cảm, vừa thành kính, nghiêm trang, vừa thiết tha ân cần.

Hỏi: Dựa vào phần chú thích (Sách giáo khoa) và những hiểu biết của bản thân, em hãy cho biết?

- Khái niệm về cao dao - dân ca:

- Khái niệm về dân ca?

- Khái niệm về ca dao?

- Giáo viên diễn giảng- minh hoạ (Sách giáo viên/ 36)

+ Trữ: Phát sinh, bày tỏ, thể hiện

+ Tình: Tình cảm, cảm xúc.

- Giáo viên diễn giảng + minh hoạ.

a. Khái niệm ca dao, dân ca

- Ca dao - dân ca: là tên gọi chung của các thể loại trữ tình dân gian, thường kết hợp lời và nhạc để diễn tả đời sống nội tâm của con người.

+ Dân ca: là những sáng tác, kết hợp lời và nhạc dân gian (Ví dụ: quan họ, chèo, ví, hò, hát ru…)

+ Ca dao:

- Là lời thơ của dân ca

- Ngoài ra còn được sử dụng để chỉ một thể thơ dân gian - thể ca dao.

- Nội dung của ca dao – dân ca

+ Thuộc thể loại trữ tình: Phản ánh tâm tư, tình cảm, thế giới tâm hồn của con người.

+ Miêu tả đời sống tâm hồn, tính cách của một số kiểu nhân vật trữ tình:

-> Người mẹ, người vợ, người chồng, người con…. trong gia đình.

-> Chàng trai, cô gái, trong quan hệ tình bạn, tình yêu.

-> Người dân, người thợ, người phụ nữ trong quan hệ xã hội...

- Nghệ thuật: Có những đặc điểm nghệ thuật truyền thống, bền vững

+ Giống thơ trữ tình:

-> Thuộc thể loại trữ tình

-> Là thơ

-> sử dụng các biện pháp tu từ.

-> Có tác dụng qua lại với thơ trữ tình

+ Có những đặc thù riêng về hình thức thơ, kết cấu, hình ảnh ngôn ngữ.

-> Thường rất ngắn (2 câu và 4 câu)

-> Sử dụng thể thơ lục bát và lục bát biến thể.

-> Lặp lại: kết cấu dòng mở đầu, hình ảnh, ngôn ngữ.

+ Là mẫu mực về tính chân thực, hồn nhiên, cô đúc, gợi cảm và khả năng lưu truyền.

+Ngôn ngữ mang màu sắc địa phương.

- Học sinh phân biệt “Cù lao chín chữ” với “cù lao ” trong “Cù lao chàm”

(Cù lao: bãi nổi trên sông)

- Học sinh đọc, hiểu kỹ các từ khó trong sách giáo khoa

b. Từ khó

- Cù lao chín chữ: Sách giáo khoa

Hoạt động 2. Hướng dẫn học sinh đọc - hiểu văn bản:

- Học sinh đọc diễn cảm.

Hỏi: Bài ca dao là lời của ai nói với ai? nói trong hoàn cảnh nào? Nói về điều gì?

Hỏi: Biện pháp nghệ thuật nào được sử dụng ở hai câu đầu?

Tác dụng của biện pháp nghệ thuật đó như thế nào?

II. Đọc - hiểu văn bản:

1. Bài ca thứ nhất:

- Lời của người mẹ khi ru con, nói với con về công lao của cha mẹ đối với con cái.

- Hai câu đầu: so sánh, ví von.

+ Công cha – núi ngất trời.

+ Nghĩa mẹ – nước biển đông

- Sự so sánh với những đại lượng khó xác định, chỉ sự lớn lao, vĩnh cửu của tự nhiên -> Khẳng định công cha và nghĩa mẹ là vô cùng lớn lao và vĩ đại không gì đo đếm được.

+ Cha: đàn ông - cứng rắn so sánh với núi

+ Mẹ: phụ nữ - mềm mại so sánh với nước.

-> Tạo thành bộ đôi sơn thủy vừa linh hoạt vừa vững bền.

Hỏi. Tìm những câu ca dao tương tự?

Hỏi: Câu 3 có ý nghĩa như thế nào trong toàn bộ bài ca?

* Câu 3: Có tính chất chuyển ý, vừa khẳng định nội dung ở câu 1,2 vừa mở ra ý ở câu cuối:

- Câu cuối: Thêm âm điệu nhắn nhủ, tôn kính, tâm tình.

+ Cù lao chín chữ: Cụ thể hoá công cha và nghĩa mẹ.

+ Ghi lòng: Khắc, tạc trong lòng, suốt đời không bao giờ quên.

Hỏi: Em hiểu thế nào về “cù lao chín chữ” và “ghi lòng”?

Ý nghĩa của cả câu ca dao?

Hỏi: Câu cuối khuyên chúng ta điều gì?

Hỏi: Nhận xét chung về âm điệu của bài ca dao? Nội dung cả bài ca dao nói lên điều gì?

-> Khuyên dạy con cái phải ghi lòng tạc dạ công lao to lớn của cha mẹ

=> Âm điêu tâm tình, thành kính, sâu lắng-> Công lao của cha mẹ là vô cùng lớn lao, con cái phải có trách nhiệm biết ơn và kính yêu cha mẹ.

Hỏi: Trong bài ca thứ 4, các từ “người xa”, “bác mẹ”, “cùng thân” có nghĩa như thế nào?

- Người xa: Người xa lạ

- Bác mẹ: Cha mẹ

- Cùng thân: Cùng là ruột thịt.

Hỏi: Từ đó có thể nhận thấy tình cảm anh em được cắt nghĩa trên những cơ sở nào?

4. Bài ca thứ 4:

- Tình cảm anh em được cắt nghĩa trên cơ sở:

+ Không phải là người xa lại

+ Đều cùng bố mẹ sinh ra

+ Có quan hệ máu mủ, ruột thịt

Hỏi: Tình cảm anh em được ví như thế nào?

Hỏi: Cách ví ấy cho ta thấy sự sâu sắc nào trong tình cảm anh em ruột thịt?

- Biện pháp so sánh:

Anh em yêu thương nhau - chân tay

-> Khẳng định tình cảm anh em gắn bó thiêng liêng sâu sắc, không thể chia cắt, không thể phụ nhau:

Hỏi: Câu cuối có ý nghĩa gì?

- Câu cuối:

+ Tình cảm anh em gắn bó đem lại hạnh phúc cho cha mẹ.

+ Đó là một cách báo hiếu đối với cha mẹ

Hỏi: Như vậy bài ca này có ý nghĩa gì?

*Tóm lại:

- Bài ca đề cao tình cảm anh em, đề cao truyền thống đạo lí của gia đình Việt Nam

- Nhắn nhủ anh em phải đoàn kết, yêu thương, gắn bó vì tình ruột thịt và mái ấm gia đình

Học sinh thảo luận: Tình anh em thương yêu, hoà thuận là nét đẹp của truyền thống đạo lý dân tộc ta. Nhưng trong cổ tích lại có những chuyện không hay về tình cảm anh em như chuyện: “Cây khế”. Em có suy nghĩ gì về điều này?

-> Câu chuyện mang ý nghĩa cảnh báo: Nếu đặt vật chất lên tình cảm anh em thì sẽ bị trừng phạt.

-> Đó là một cách để khẳng định sự cao quý trong tình anh em.

- Học sinh đọc ghi nhớ sách giáo khoa

5. Tổng kết:

*Ghi nhớ: Sách giáo khoa - Trang 36

4. Củng cố, luyện tập

- Thi đọc diễn cảm những bài ca dao viết về tình cảm gia đình mà em biết (ngoài chương trình)

Hỏi: Tình cảm được diễn tả trong 4 bài ca dao là những tình cảm gì?

Em có nhận xét gì về những tình cảm đó?

5. Hướng dẫn về nhà

- Học thuộc 4 bài ca dao, ghi nhớ.

- Ôn tập nội dung bài học - đọc phần “Đọc thêm” Sách giáo khoa Trang 37

- Làm bài tập 2 (Sách giáo khoa Trang 36)

- Soạn bài: “Những …. con người”