Giáo án: Đề văn nghị luận và việc lập ý cho bài văn nghị luận - Ngữ Văn lớp 7
I. Mục tiêu bài học
1. Kiến thức
- Học sinh làm quen với các đề văn nghị luận, biết cách lập ý cho đề văn nghị luận.
2. Kĩ năng
- Có kỹ năng nhận biết đề văn nghị luận. Kỹ năng tìm hiểu đề, lập ý cho bài văn nghị luận.
II. Chuẩn bị tài liệu
1. Chuẩn bị của giáo viên
- Giáo viên soạn bài, chuẩn bị tư liệu về văn bản, đọc văn bản, đọc tài liệu tham khảo, chuẩn kiến thức kĩ năng...
2. Chuẩn bị của học sinh
- Học sinh chuẩn bị bài, tư liệu liên quan đến văn bản, xem trước các bài tập.
III. Tiến trình tổ chức dạy học
1. Ổn định tổ chức
- Kiểm tra sĩ số:
2. Kiểm tra đầu giờ
Hỏi: Thế nào là văn nghị luận? Thế nào là luận điểm, luận cứ và lập luận trong văn nghị luận.
3. Bài mới
- Với văn bản tự sự, miêu tả, biểu cảm…trước khi làm bài, người viết phải tìm hiểu kĩ đề bài và yêu cầu của đề, yêu cầu đề. Với văn nghị luận cũng vậy. Tuy nhiên yêu cầu của bài nghị luận có những đặc điểm riêng.
Hoạt động của giáo viên và học sinh | Kiến thức cần đạt |
---|---|
Hoạt động 1. Hướng dẫn tìm hiểu tìm hiểu đề văn nghị luận: - Giáo viên gọi học sinh đọc đề trong mục I1 sách giáo khoa Hỏi: Các đề văn nêu trên có thể xem là một đề bài, nhan đề được không? | I. Tìm hiểu đề văn nghị luận: 1. Nội dụng và tính chất của đề văn ghị luận. - Xét các đề văn Sách giáo khoa - trang 21 a. Có thể xem là nhan đề, đề bài và có thể sử dụng làm đề bài cho bài văn sắp viết. b. Căn cứ: Mỗi đề đều nêu ra một khái niệm một vấn đề lí luận. Ví dụ: “Lối sống giản dị” “Tiếng Việt giàu đẹp” Đó là những nhận định, những quan điểm, luận điểm. "Thuốc đắng giã tật" -> 1 tư tưởng "Hãy biết giữ thời gian" -> lời kêu gọi mang một tư tưởng. |
Hỏi: Căn cứ vào đâu để nhận ra các đề trên là một đề văn nghị luận? | c. Tính chất của đề giống như 1 lời khuyên, tranh luận, giải thích... -> mang tính định hướng cho bài viết, chuẩn bị cho học sinh 1 thái độ, 1 giọng điệu. (đồng tình, phản bác, lật ngược vấn đề…) |
Hỏi: Hãy nêu một cách để nhận biết một đề văn nghị luận. | * Kết luận: ý 1 phần ghi nhớ |
Hỏi: Đề bài nêu lên vấn đề gì? | 2. Tìm hiểu đề văn nghị luận: a. Bài tập: Tìm hiểu đề “Chớ nên tự phụ” - Vấn đề được nêu lên: không nên tự phụ |
Hỏi: Đối tượng và phạm vi nghị luận ở đây là gì? | - Đối tượng và phạm vị nghị luận: Tự do |
Hỏi: Khuynh hướng và tư tưởng của đề là gì? | - Khuynh hướng: + Khẳng định đức tính cần phải khiêm tốn + Phủ định thái độ tự phụ. |
Hỏi: Đề bài này đỏi hỏi người viết cần phải làm gì? Hỏi: Tính chất của đề văn có ý nghĩa gì đối với việc làm văn? | - Viết theo lối khuyên nhủ, phân tích: chỉ ra và có thái độ phê phán thói tự phụ, kiêu căng và khẳng định vai trò của sự khiêm tốn, học hỏi |
Hỏi: Từ việc tìm hiểu đề trên, em hãy cho biết: Trước một đề văn muốn làm bài tốt cần tìm hiểu điều gì trong đề? | b. Kết luận: - Ý 2 phần ghi nhớ Sách giáo khoa - Trang 23. |
Hoạt động 2. Hướng dẫn học sinh tìm hiểu đề văn nghị luận: - Giáo viên đọc và nêu câu hỏi mục II 1 Sách giáo khoa Hỏi: Hãy nêu ra các luận điểm gần gũi với luận điểm của đề bài? | II. Lập ý cho bài văn nghị luận: 1. Đề bài: Chớ nên tự phụ 1. Xác lập luận điểm - Luận điểm chính: Tự phụ là một thói quen xấu của con người bao nhiêu thì tự phụ lại làm xấu nhân cách con người bấy nhiêu. - Luận điểm phụ + Tự phụ khiến cho bản thân không biết mình là ai. + Tự phụ luôn luôn đi kèm với thái độ khinh bỉ, thiếu tôn trong người khác. + Tự phụ khiến cho bản thân bị mọi người chê trách, xa lánh. |
Hỏi: Làm thế nào để tìm được luận cứ cho đề trên? Ví dụ: + Từ phụ là cách đánh giá quá cao tài năng, thành tích của bản thân, do đó dẫn đến thái độ khinh thường mọi người. + Khuyên chớ nên tự phụ: => mình không biết mình => bị mọi người xa lánh | 2. Tìm hiểu luận cứ: - Bằng cách trả lời các câu hỏi (kèm theo dẫn chứng) - Tự phụ là gì? - Tại sao khuyên chớ nên tự phụ? |
+ Từ phụ có hại: => Khi gặp khó khăn không có người giúp đỡ… => Gây nên nỗi buồn cho chính bản thân mình => Khi thất bại thường trở nên tự ti | - Tự phụ có hại như thế nào? Có hại cho ai? |
Hỏi: Thế nào là lập ý cho bài văn nghị luận? - Giáo viên gọi một học sinh đọc mục ghi nhớ sách giáo khoa | 3. Xây dựng lập luận: - Có thể bắt đầu từ việc định nghĩa “ tự phụ => sau đó làm nổi bật một số nét tính cách cơ bản của một kẻ tự phụ => Chỉ ra tác hại của nó. => Kết luận: ý 3 ghi nhớ. * Kết luận chung: *Ghi nhớ Sách giáo khoa - Trang 23 |
Hoạt động 3. Hướng dẫn học sinh luyện tập: - Tìm hiểu đề và tìm ý cho đề bài? - Nhận xét, bổ sung. Hỏi: Em sẽ chọn những lí lẽ và dẫn chứng nào làm luận cứ cho bài viết? | III. Luyện tập: - Định hướng dựa vào bài đọc thêm - Đề bài: Sách là người bạn lớn của con người - Con người không thể sống mà không có bạn - Người ta cần bạn để làm gì? - Sách thoa mãn những yêu cầu nào để được coi là người bạn lớn. * Luận điểm: Lợi ích việc đọc sách: Sách giúp thỏa mãn nhu cầu hưởng thụ và phát triển tâm hồn. * Luận điểm nhỏ: (1) Giúp chúng ta học tập, rèn luyện hàng ngày (2) Giúp mang trí tuệ, tầm hiểu biết (3) Nối liền quá khứ, hiện tại và tương lai (4) Sách cảm thông, chia sẻ với con người, dân tộc, nhân loại. (5) Sách giúp thư giãn, thưởng thức trò chơi (6) Cần biết chọn sách, biết cách đọc sách, trân trọng sách tốt. * Dàn ý: - Mở bài: Khẳng định vai trò, tầm quan trọng của sách đối với con người và nêu ra luận điểm: “ Cuốn sách là người bạn lớn của con người” - Thân bài: + ý (1) + ý (2) + ý (3), + ý (4), + ý (5) Kết bài: Phải biết quý trọng sách và chọn sách để đọc cho phù hợp. (ý 6) |
4. Củng cố, luyện tập
Đề văn nghị luận phải bảo đảm yêu cầu nào?
Đề lập ý cho văn nghị luận cần qua các bước nào?
5. Hướng dẫn về nhà
Ôn bài học thuộc phần ghi nhớ. Đọc bài tham khảo
- Chuẩn bị bài: Tinh thần yêu nước của nhân dân ta.
Bài trước: Giáo án: Đặc điểm của văn bản nghị luận - Ngữ Văn lớp 7 Bài tiếp: Giáo án: Tinh thần yêu nước của nhân dân ta - Ngữ Văn lớp 7