Trang chủ > Lớp 7 > Giáo án Ngữ văn 7 chuẩn > Giáo án: Đức tính giản dị của Bác Hồ - Ngữ Văn Lớp 7

Giáo án: Đức tính giản dị của Bác Hồ - Ngữ Văn Lớp 7

I. Mục tiêu bài học

1. Kiến thức

- Học sinh hiểu được đức tính giản dị là một phẩm chất cao quý của Bác Hồ.

- Nắm được nghệ thuật nghị luận của bài văn, nắm được đặc điểm và cách nêu luận cứ, lựa chọn dẫn chứng, chứng minh kết hợp bình luận với biểu cảm

2. Kĩ năng

- Rèn kỹ năng tìm hiểu, phân tích một văn bản nghị luận.

3. Thái độ

- Có thái độ trân trọng và yêu quý vị lãnh tụ kính mến của dân tộc.

- Có ý thức học hỏi sự giản dị trong cuộc sống.

II. Chuẩn bị tài liệu

1. Chuẩn bị của giáo viên

- Giáo viên soạn bài, chuẩn bị tư liệu về văn bản, đọc văn bản, đọc tài liệu tham khảo, chuẩn kiến thức kĩ năng...

2. Chuẩn bị của học sinh

- Học sinh chuẩn bị bài, tư liệu liên quan đến văn bản, xem trước các bài tập.

III. Tiến trình tổ chức dạy học

1. Ổn định tổ chức

- Kiểm tra sĩ số:

2. Kiểm tra đầu giờ

Câu hỏi 1: Cho biết bố cục và luận điểm chính của văn bản “Sự giàu đẹp của Tiếng Việt”?

Câu hỏi 2: Để chứng minh sự giàu đẹp của Tiếng Việt, tác giả đã đưa ra những lí lẽ và dẫn chứng như thế nào? Em có nhận xét gì về nghệ thuật nghị luận của tác giả?

3. Bài mới

Trong buổi lễ kỉ niệm 80 năm ngày sinh của Chủ tịch Hồ Chí Minh (19.5.1890 - 19.5.1970), diễn ra tại Hà Nội, Thủ tướng Phạm Văn Đồng đã đọc bài diễn văn quan trọng: "Chủ tịch Hồ Chí Minh, tinh hoa và khí phách của dân tộc, lương tâm của thời đại". Trong đó ông đã phân tích và chứng minh sâu sắc đức tính giản dị của Bác Hồ.

Hoạt động của giáo viên và học sinhKiến thức cần đạt

Hoạt động 1. Hướng dẫn học sinh đọc và tìm hiểu chú thích:

- Giáo viên hướng dẫn học sinh cách đọc

- Giáo viên đọc mẫu một đoạn

Gọi 2- 3 học sinh đọc hết bài

Hỏi: Dựa vào chú thích sách giáo khoa nêu những hiểu biết của em về tác giả Phạm Văn Đồng?

Hỏi: Nêu nguồn gốc của tác phẩm?

(Trích trong bài diễn văn tại lễ kỷ niệm 80 ngày sinh của Chủ tịch Hồ Chí Minh)

I. Đọc, tìm hiểu chú thích:

1. Đọc:

- Yêu cầu: Giọng đọc rõ ràng, mạnh lạc, vừa sôi nổi vừa cảm xúc, chú ý những câu cảm thán

- Học sinh đọc chú thích sách giáo khoa

Hỏi: Cho biết thế nào là nhất quán? hiền triết?

Thâm nhập?

Tu hành?

- Giáo viên giải thích những từ khó mà học sinh chưa rõ (nếu có)

2. Chú thích:

a. Tác giả:

+ Phạm Văn Đồng (1906- 2000), quê ở Đức Tân – Mộ Đức – Quảng Ngãi.

+ Ông là nhà cách mệnh, nhà văn hoá lớn của đất nước.

b. Tác phẩm: Đức tính giản dị của Bác Hồ được trích từ bài diễn văn “Chủ tịch Hồ Chí Minh, tinh hoa và khí phách của dân tộc, lương tâm của thời đại”

c. Từ khó:

+ Nhất quán: Thống nhất, trước sau không có sự khác biệt.

+ Hiền triết: Người có tư tưởng, đức độ và hiểu biết cao siêu, được người đời tôn sùng.

+ Thâm nhập: Vào sâu bên trong

+ Tu hành: Rời bỏ cuộc sống bình thường để sống theo những quy tắc chặt chẽ của 1 tôn giáo nào đó.

Hoạt động 2. Hướng dẫn học sinh đọc - hiểu văn bản:

Câu hỏi: Xác định thể loại văn bản?

Câu hỏi: Vấn đề được tác giả nêu ra ở đây là gi?.

II. Tìm hiểu văn bản:

1. Kiểu văn bản:

- Nghị luận chứng minh, kết hợp với bình luận, biểu cảm

- Vấn đề nghị luận: Đức tính giản dị của Bác Hồ.

Hỏi: Xác định bố cục của văn bản?

Hỏi: Em có nhận xét gì về bố cục này?

- Vấn đề được tác giả nêu ra ở đây là gì?

2. Bố cục: gồm 2 phần

- Mở bài: Đoạn 1 (câu 1,2 chính + đoạn nhỏ 2)

- Thân bài: Phần còn lại

- Kết bài: Không có (vì đây là một đoạn trích)

- Học sinh: Đọc đoạn: “Con người…. lợi”.

Câu hỏi: Đức tính khiêm tốn và giản dị của Bác Hồ được tác giả nhấn mạnh và mở rộng như thế nào? trước khi được chứng minh. ?

3. Phân tích:

a. Đặt vấn đề: Vừa trực tiếp nêu lên vừa nhấn mạnh.

- Sự nhất quán giữa cuộc đời cách mệnh và cuộc sống khiêm tốn, giản dị của Bác Hồ.

=> Khám phá, đóng góp của tác giả.

=> Sự kết hợp hài hoà và thống nhất giữa hai phẩm chất vĩ đại và giản dị, chính trị và đạo đức trong con người, lối sống, tính cách của Chủ Tịch Hồ Chí Minh.

- Tác già giải thích, mở rộng phẩm chất giản dị đặc biệt ấy được gìn giữ nguyên vẹn trong cuộc đời 60 năm hoạt động cách mệnh đầy sống gió của Bác vì một mục đích vô cùng cao đẹp: “Tất cả vì nước, vì dân, ” vì sự nghiệp Cách Mạng, không gợn chút cá nhân.

Câu hỏi: Trong câu văn đầu tiên tác giả đã nêu ra luận điểm nào?

- Luận điểm đó chứa những luận cứ nào? Chỉ rõ các lí lẽ và dẫn chứng trong đoạn văn đó?

Câu hỏi: Em có thể đọc một số câu thơ hay một mẩu chuyện viết về lối sống giản dị của Bác Hồ?

Ví dụ:

- Bác Hồ đó chiếc áo nâu giản dị

Màu quê hương bền bỉ, đậm đà.

- Nhớ Ông Cụ mắt sáng ngời.

Áo nâu, túi vải, đẹp tươi lạ thường.

-Nơi Bác ở sàn mây, vách gió

Sớm nghe chim rừng hót quanh nhà

Thơ Bác Hồ viết mình:

- Ăn khoẻ, ngủ ngon, làm việc khoẻ.

Trần mà như thế kém gì tiên

(Sáu mươi tuổi)

- Giáo viên kể thêm chuyện Sách giáo khoa – (Trang 116)

b. Giải quyết vấn đề

(Chứng minh vấn đề)

b1: Sự giản dị của Bác Hồ trong các khía cạnh: sinh hoạt, lối sống và việc làm:

+ Bữa cơm: chỉ có vài ba món đơn giản, cách ăn cẩn trọng, gọn gàng.

Tác giả xen kẽ thể hiện cảm xúc “ chúng ta cùng cảm thấy Bác…. phục vụ”.

+ Cái nhà sàn: vỏn vẹn chỉ có vài ba phòng, luôn lộng gió, tràn đầy ánh sáng, hương thơm.

=> Xen kẽ câu cảm thán: “Một đời sống như vậy thanh bạch và tao nhã biết bao! ” => giúp cho đoạn nghị luận trở nên hấp dẫn:

+ Lối sống: Luôn tự mình làm việc, từ việc nhỏ cho đến việc lớn, rất ít khi cần đến người phục vụ. Thể hiện trong cách đặt tên cho các đồng chí phục vụ.

Học sinh: Đọc đoạn: Nhưng chớ hiểu lầm.. ngày nay.

Câu hỏi: Trong đoạn văn này tác giả đã sử dụng dẫn chứng hay lí lẽ? Cho biết tác dụng của cách viết này là gì?

Học sinh: Thảo luận trả lời câu hỏi sau:

Câu hỏi: Tại sao tác giả nêu: Đó là cuộc sống thực văn minh?

=> Cuộc sống không màng đến vật chất

b2. Sự giản dị trong đời sống vật chất đi liền với đời sống tinh thần:

- Đoạn văn: “Nhưng chớ… ngày nay”

- Là đoạn văn giải thích - bình luận bằng những lí lẽ, mở rộng và đi sâu vào vấn đề bằng cách phân biệt lối sống giản dị nhưng “vẫn sôi nổi và phong phú” của Bác với lối sống khắc khổ của những nhà tu hoành và thanh tao, cô độc của nhà hiền triết.

- Khẳng định sự giản dị trong đời sống vật chất đi liền với đời sống tinh thần phong phú và cao đẹp của Bác – cuộc sống không màng hưởng thụ vật chất, không vì riêng mình. Đó là một đời sống văn minh và là một tấm gương sáng trong thế giới ngày nay.

=> Lí lẽ trên đánh giá cao ý nghĩa và giá trị lối sống của Bác Hồ.

Câu hỏi: Ở đoạn tiếp theo tác giả đã chứng minh khía cạnh nào của đức tính giản dị và khiêm tốn?

Câu hỏi: Em hiểu như thế nào qua hai câu trích làm dẫn chứng đó?

Câu hỏi: Em có thể lấy ví dụ dẫn chứng về cách nói và viết của Bác Hồ thật giản dị?

Câu hỏi: Em nhận xét gì về chức năng của câu “Những chân lí.. cách mạng.. ?”

Câu hỏi: Nêu giá trị nội dung và nguyên tắc tiêu biểu của văn bản này?

Câu hỏi: Em có nhận xét như thế nào về các chứng dẫn và lí lẽ của văn bản?

b3. Sự giản dị trong lời nói và bài víết:

- Dẫn chứng:

+ “Không có gì quý hơn độc lập tự do”

+ “Nước Việt Nam là một, dân tộc Việt Nam là một…đổi…”

=> Đó là cách nói và viết trong sáng, dễ hiểu đi vào bản chất của vấn đề hay sự việc, tiếp câu với chân lí.

Câu: “Những chân lí thật giản dị… cách mạng”

- Câu kết cho một luận điểm nhỏ.

- Giáo viên nêu câu hỏi phần luyện tập. Giáo viên đọc: Tài liệu tham khảo: Sách giáo viên

4. Tổng kết: Ghi nhớ: Sách giáo khoa -Trang 55

- Lí lẽ, dẫn chứng có sức thuyết phục, toàn diện.

- Dẫn chứng phong phú, cụ thể, xác thực.

Kết hợp bình luận và biểu cảm.

4. Củng cố, luyện tập

-Từ bài văn này, em học tập được gì từ Bác Hồ?

- Em có nhận xét về nghệ thuật nghị luận trong bài văn này?

5. Hướng dẫn về nhà

Ôn lại nội dung bài học, học thuộc lòng phần ghi nhớ

Làm các bài tập trong phần luyện tập.

Chuẩn bị bài: Chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động.