Trang chủ > Lớp 7 > Giáo án Ngữ văn 7 chuẩn > Giáo án: Quan Âm Thị Kính - Ngữ Văn lớp 7

Giáo án: Quan Âm Thị Kính - Ngữ Văn lớp 7

I. Mục tiêu bài học

1. Kiến thức

- Học sinh hiểu được một số đặc điểm cơ bản của sân khâu chèo truyền thống.

- Tóm tắt được nội dung của vở chèo “Quan âm thị kính”, nắm được nội dung, ý nghĩa về một số đặc điểm nghệ thuật của trích đoạn chèo

Nội dung, ý nghĩa và một số đặc điểm nghệ thuật (mâu thuẫn kinh ngôn ngữ hành động, nhân vật…) của đoạn trích lỗi oan hại chồng.

2. Kĩ năng

- Rèn kỹ năng đọc phân vai, tóm tắt một tác phẩm văn học dân gian, phân tích tác phẩm chèo.

3. Thái độ

- Có tấm lòng bao dung, nhân hậu, độ lượng.

II. Chuẩn bị tài liệu

1. Chuẩn bị của giáo viên

- Giáo viên soạn bài, sách giáo khoa, sách giáo viên, tài liệu chuẩn kiến thức kĩ năng, các sách tham khảo có liên quan đến bài học.

2. Chuẩn bị của học sinh

- Chuẩn bị bài, trả lời các câu hỏi bài tập sách giáo khoa.

III. Tiến trình tổ chức dạy học

1. Ổn định tổ chức

- Kiểm tra sĩ số:

2. Kiểm tra đầu giờ

Hỏi: Chỉ ra sự phong phú và đa dạng của ca Huế ở một số mặt cụ thể?

Hỏi: Chỉ ra một số đặc điểm của các làn điệu ca Huế? Nguồn gốc của ca Huế?

Hỏi: Tại sao thưởng thức ca Huế trên sông Hương là một thú vui tao nhã?

3. Bài mới

Nghệ thuật sân khấu dân gian cổ truyền Việt Nam phát triển rất phong phú và độc đáo: Chèo, Tuồng, Rối nước... Trong đó vở chèo Quan Âm Thị Kính lấy sự tích về Đức Quan Thế Âm Bồ Tát, là một trong những vở chèo cổ tiêu biểu nhất, được phổ biến rộng rãi khắp cả nước. Trong điều kiện hai tiết học chúng ta chỉ có thể tìm hiểu được đoạn trích “Nỗi oan hại chồng”.

Hoạt động của giáo viên và học sinhKiến thức cần đạt

Hoạt động 1. Hướng dẫn học sinh đọc và tìm hiểu chú thích:

- Giáo viên gọi học sinh đọc phần tóm tắt vở chèo sách giáo khoa Trang 111- 112

- Giáo viên gọi học sinh đọc chú thích sách giáo khoa - Trang 119- 120.

I. Đọc, tìm hiểu chú thích:

1. Tóm tắt vở chèo:

“Quan âm Thị Kính”chia làm 3 phần:

+ Phần 1: án giết chồng

+ Phần 2: án hoang thai

+ Phần 3: oan tình được giải, Thị Kính lên toà sen

Hỏi: Nêu những hiểu biết của em về nghệ thuật sân khấu chèo?

Câu hỏi: Nêu một số đặc điểm cơ bản của sân khấu chèo về nội dung và nghệ thuật?

2. Một số đặc điểm của sân khấu chèo truyền thống

- Khái niệm chèo: Chèo là một loại kịch hát, múa dân gian, kể chuyện diễn tích bằng hình thức sân khấu, thường được biểu diễn ở sân đình làng.

- Sân khấu chèo bắt nguồn và phổ biến ở Bắc Bộ.

Câu hỏi: Nghệ thuật hóa trang, nghệ thuật hát múa của sân khấu chèo có đặc điểm gì?

Hỏi: Giáo viên lựa chọn một số học sinh có khả năng diễn đạt tốt, cho các em nhập vai các nhân vật trong đoạn trích.

* Đặc điểm của sân khấu chèo:

- Nội dung: Kể chuyện dân gian nhằm giáo dục đạo đức.

+ Thể hiện sự cảm thông sâu sắc với những số phận bi kịch của người lao động, đồng thời đề cao phẩm chất, tài năng của họ đặc biệt là người phụ nữ.

+ Châm biếm, đả kích mạnh mẽ những điều bất công, xấu xa trong xã hội phong kiến đương thời.

- Nghệ thuật:

- Là sân khấu tổng hợp các yếu tố nghệ thuật.

+ Kịch bản: Truyện cổ tích, truyện Nôm

+ Lời ca, âm nhạc: từ các làn diệu dân Bắc Bộ.

+ Múa dân gian.

+ Hề: từ rừng cười (tiếu lâm) dân gian.

=> Hát + nhạc + múa + diễn tích.

- Tính chất ước lệ và cách điệu của sân khấu chèo được thể hiện qua:

+ Chèo có một số kiểu nhân vật truyền thống với những nét đặc trưng, tính cách riêng.

=> Thư sinh: Nho nhã, điềm đạm

=> Nữ chính: Điềm đạm, nết na

=> Nữ lệnh: Lẳng lờ, bạo dạn

=> Mụ ác: Tàn nhẫn, độc địa

=> Hề chèo: thể hiện tiếng cười thông minh, hài hước và sâu sắc.

+ Nhân vật chèo khi bước ra sân khấu phải tự xưng danh, trực tiếp giao lưu với khán giả sau đó mới vào diễn.

+ Nghệ thuật hóa trang: râu, mặt, quần áo.

+ Nghệ thuật hát, múa, nói, cử chỉ của các nhân vật.

+ Đạo cụ thường gặp: cái quạt.

- Có sự kết hợp chặt chẽ giữa cái bi và cái hài:

+ Thường kết thúc có hậu

+ Nhiều khi cái bi được tô đậm, đặc biệt qua các nhân vật phụ nữ.

+ Những làn diệu buồn thảm: sử râu, ba văn

+ Cái hài: tiếng cười lạc quan của các nhân vật hề chèo.

- Giáo viên dẫn truyện.

(Trước hết giáo viên hướng dẫn cách đọc)

Học sinh đọc theo sự phân vai học sinh nhận xét.

- Giáo viên nhận xét cách đọc.

- Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu các từ khó sách giáo khoa.

Hỏi: Đặt câu với một từ tự chọn?

3. Đọc đoạn trích và giải thích từ khó:

a. Đọc theo kiều phân vai

- Người dẫn truyện: giọng đọc chậm rõ, bình thản (đọc phần trong ngoặc đơn)

- Nhân vật Thiện Sĩ: Giọng hoảng hốt, sợ hãi

- Nhân vật Thị Kính: Giọng hiền hậu, âu yếm, ân cần => đớn đau, nghẹn tức thê thảm, rồi buồn bã chấp nhận, có phần bình tĩnh và kìm nén.

- Nhân vật Sùng Bà: Giọng nanh nọc, hiểm độc lấn át, có lúc quát tháo, có lúc đay nghiến chì chiết, có lúc bắt buộc vu hãm, có lúc hả hê, khoái trá.

- Nhận vật Sùng ông: Lèm bèm vì nghiện ngập, vào hùa với vợ; tàn nhẫn, thô bạo, đắc chí vì lừa được thông gia.

- Nhân vật Mãng Ông:

+ Hai câu đầu giọng vui mừng, hãnh diện vì con gái.

+ Hai câu sau ngạc nhiên, đau khổ và bất lực, cam chịu.

b. Giải thích từ khó:

Hỏi: Xác định bố cục của đoạn trích?

II. Tìm hiểu đoạn trích:

1. Thể loại: Chèo truyền thống.

2. Vị trí: Nằm ở nửa sau của phần 1

3. Bố cục:

a. Cảnh Thị Kính cắt râu cho chồng

b. Cảnh vợ chồng Sùng ông, Sùng bà vạ oán cho con dâu.

c. Cảnh Thị Kính quyết định đi tu.

Câu hỏi: Trích đoạn gồm có mấy nhân vật? Đó là những nhân vật nào?

Câu hỏi: Những nhân vật nào là nhân vật chính thể hiện xung đột kịch?

- Xác định vai trò của từng nhân vật

a. Các nhân vật trong trích đoạn:

- Có 5 nhân vật: Thiên Sĩ, Thị Kính, Sùng Ông, Sùng Bà, Mãng Ông.

- Tất cả những nhân vật đều tham gia vào quá trình tạo nên xung đột. Nhưng cơ bản trong đoạn trích là Thị Kính và Sùng Bà.

+ Thị Kính (vai nữ chính) đại diện cho người phụ nữ lao động nghèo, người dân thường.

+ Sùng Bà (mụ ác) đại diện cho tầng lớp địa chủ giàu có ở nông thôn.

+ Sùng Ông, Mãng Ông (vai lão) có tính cách khác nhau

+ Thiện Sĩ: vai thư sinh nhưng nhu nhược hèn hạ.

Hỏi: Khung cảnh mở đầu trích đoạn là khung cảnh như thế nào?

Hỏi: Qua lời nói và cử chỉ của Thị Kính ở đây thể hiện nàng là người như thế nào?

Hỏi: Trong đoạn trích có mấy lần Thị Kính kêu oan? Kêu với ai?

Kết quả như thế nào?

b. Nhân vật Thị Kính:

b1: Trong khung cảnh đầu đoạn trích

- Khung cảnh sinh hoạt gia đình đầm ấm, chồng đọc sách, vợ khâu áo quạt cho chồng.

- Thị Kính nổi lên là hình ảnh một người vợ thương chồng với những cử chỉ dịu dàng, ân cần.. Tấm lòng tự nhiên, chân thật.

Lo cho sợi râu mọc ngược (điều xấu trên mặt chồng).

Hỏi: Trong đoạn trích mấy lần Thị Kính kêu oan? Kêu với ai?

Kết quả như thế nào?

b2; Những lần Thị Kính kêu oan

- Trong vở kịch (trích) có 5 lần Thị Kính kêu oan

+ Lần 1,2,3 Kêu oan với mẹ chồng

Kết quả: Càng bị vụ thêm tội, bị sỉ vả, bị thờ ơ, bị đẩy ngã => Bà Sùng vô cùng tàn nhẫn.

+ Lần 4: Kêu oan với chồng nàng thì nhận được Sự thờ ơ lạnh lùng vô cảm.

+ lần 5: Kêu oan với cha đẻ: nhận được sự cảm thông nhưng đau đớn và bất lực.

Hỏi: Em có nhận xét như thế nào về tình thế của Thị Kính trong những lần kêu oan đó?

Hỏi: Qua những cử chỉ và ngôn ngữ của nhân vật, hãy phân tích tâm trạng của Thị Kính trước khi rời khỏi nhà Sùng bà?

=> Thị Kính càng kêu oan, nỗi oan càng thêm dày. Giữa gia đình nhà chồng, người phụ nữ - người con dâu – người vợ đức hạnh ấy hoàn toàn cô độc.

=> Kết cuộc của nỗi oan là mối tình chồng vợ tan vỡ, Thị Kính bị đuổi ra khỏi nhà chồng một cách tàn nhẫn

b3: Tâm trạng Thị Kính trước khi rời khỏi nhà Sùng bà.

- Cử chỉ, hành động của Thị Kính trước khi rời khỏi nhà Sùng bà:

+ Dẫn cha đi một quãng, đi theo cha mấy bước nữa rồi dừng, lại thở than, quay vào nhà nhìn từ cái chỉ đến sách, thùng thêu, rồi cầm chiếc áo đang khâu dở, bóp chặt trong tay.

+ Điệu sử rầu, nói thảm của Thị Kính là những giãi bày (của Thị Kính) đớn đau trước bước ngoặt cuộc đời.

Thương ôi! Bâý lâu cầm sách...

Bỗng ai làm chăn gối lẻ loi

Hỏi: Việc Thị Kính quyết tâm “trá hình nam tử bước đi tu hành” có ý nghĩa gì?

- Giáo viên giải thích thêm về 2 mặt tích cực và tiêu cực trong lựa chọn của Thị Kính.

+ Tích cực: Thể hiện ước vọng được sống để tỏ rõ đoan chính.

+ Tiêu cực: Cho rằng khổ vì số phận, đó là tâm trạng bất lực, không lối thoát.

Hỏi: Em có nhận xét gì về nhân vật Thị Kính Trong đoạn trích?

Hỏi: Kết cuộc của mỗi oan trên là gì?

Hỏi: Cho biết những hành động của Sùng bà và nêu nhận xét?

- Về ngôn ngữ?

=> Hình ảnh con người lẻ loi, đang đối cảnh trước những hồi tưởng (Hạnh phúc, hoà hợp - Khổ đau, chia lìa), những nỗi đau trước bước ngoặt cuộc đời, lựa chọn giằng xé: Đi đâu? Về đâu?

- Thị Kính chọn con đường “trá hình nam tử bước đi tu hành” là con đường, cửa thoát trong lúc khổ đau và bất lực (con đường này có 2 mặt vừa tích cực, vừa tiêu cực)

- Hành động của Thị Kính mới chỉ dừng lại ở việc trách số phận mịt mù và dừng lại ở mức ước vọng nhật nguyệt sáng soi. Đó là hành động vừa bị động vừa yếu ớt mơ hồ. Nàng chịu khuất phục trước cảnh ngộ chứ chẳng thể vượt lên khỏi cảnh ngộ.

=> Thị Kính là người phụ nữ, người vợ, người con dâu đức hạnh nhưng đã bị Xã hội phong kiến xô đẩy từ khổ đau nọ đến khổ đau kia.

Hỏi: Về ngôn ngữ vu hãm con dâu?

C. Nhân vật Sùng bà:

- Hành động: Giúi đầu Thị Kính xuống => bắt Thị Kính ngửa mặt lên => giúi tay, đẩy Thị Kính ngã xuống.

=> Thô bạo, tàn nhẫn.

- Ngôn ngữ

+ Nói về nhà mình: Giống nhà bà đây giống phượng giống công => nhà bà đây cao môn lệnh tộc => trứng rồng lại nở ra rồng.

=> Khoe khoang, hãnh diện, vênh váo.

+ Ngôn ngữ nói về nhà Thị Kính: Tuồng bay mèo mả, gà đồng lẳng lơ => liu điu lại nở ra dòng lịu địu => con nhà cua ốc => đồng nát thì về cầu Nôm

=> Khinh thường, rè bỉu, khinh bỉ.

Hỏi: Lời lẽ vu hãm mang tính chất như thế nào?

Hỏi: Em có nhận xét gì về nhân vật Sùng bà và mối quan hệ giữa Sùng bà và Thị Kính?

Hỏi: Theo em tại sao Sùng bà lại độc đoán và tàn nhẫn như vậy?

=> Vì Thị Kính không môn đăng hộ đối với gia đình nhà bà ta.

+ Ngôn ngữ nói về nhà Thị Kính: Tuồng bay mèo mả, gà đồng lẳng lơ => liu điu lại nở ra dòng lịu địu => con nhà cua ốc => đồng nát thì về cầu Nôm

=> Khinh thường, rè bỉu, khinh bỉ.

+ Ngôn ngữ vu hãm con dâu:

Mặt sứa gan lin => lẳng lơ, bây giờ mới lộ cái mặt ra => câm đi => cả gan say hoa đắm nguỵêt, trên dâu dưới bộc hệ hò => Dụng tình bất đắc => chém bổ… gái say trai lập chí giết chồng => mắt gái trơ như mắt thớt => ngựa bất kham……..

- Lời lẽ vu hãm ngày càng tăng tiến, tuần tự, thắt buộc, độc địa, xỉ vả.

=> Sùng bà là một người mẹ chồng vô cùng độc đoán và tàn ác. Lời lẽ của mụ đều là sự phân biệt sang hèn, giàu nghèo, đẳng cấp thấp cao.

Qua lời lẽ của Sùng Bà ta thấy mối quan hệ giữa mụ và Thị Kính vượt khỏi quan hệ mẹ chồng – nàng dâu, đó là quan hệ giai cấp – quan hệ giàu nghèo.

- Trước khi đuổi Thị Kính ra khỏi nhà, Sùng ông, Sùng bà còn làm điều gì tàn ác?

d. Thủ đoạn Sùng Ông, Sùng Bà - Xung đột kịch trong trích đoạn:

- Trước khi đuổi Thị Kính, Sùng ông, Sùng bà còn dựng lên một vở kịch tàn ác-> Lừa Mãng ông sang ăn cữ cháu nhưng thực chất là bắt Mãng ông sang nhận con về.

=> Làm cho hai cha con Mãng ông nhục nhã ê chề.

- Sùng ông thay đổi quan hệ thông gia bằng hành động vũ phu: cúi ngã Mãng ông rồi bỏ vào nhà;

Hỏi: Theo em xung đột kịch được đẩy lên cao nhất ở đoạn trích này thể hiện ở chổ nào?

=> Đây là chỗ xung đột kịch cao nhất: Thị Kính bị đẩy vào đỉnh điểm của nỗi đau: Oan ức bị chồng bỏ rơi, tình vợ chồng tan vỡ, cha bị nhà chồng khinh bỉ, hành hạ.

- Giáo viên cho học sinh đọc ghi nhớ

- Giáo viên hướng dẫn học sinh cách làm bài tập. Học sinh thực hiện ở nhà

4. Tổng kết:

* Ghi nhớ: Sách giáo khoa

4. Củng cố, luyện tập

- Giáo viên gọi một học sinh tóm tắt vở chèo và tóm tắt đoạn trích.

- Cảm nghĩ của em về các nhân vật trong đoạn trích?

- Khái quát một số đặc điểm của nghệ thuật sân khấu chèo.

5. Hướng dẫn về nhà

- Ôn nội dung bài học, tóm tắt cả vở chèo và đoạn trích

- Ôn nội dung bài học, học thuộc lòng phần ghi nhớ.

- Làm bài tập phần luyện tập

- Chuẩn bị bài: Dấu chấm lửng và dấu chấm phẩy.