Trang chủ > Lớp 7 > Giáo án Ngữ văn 7 chuẩn > Giáo án: Qua đèo ngang - Ngữ Văn lớp 7

Giáo án: Qua đèo ngang - Ngữ Văn lớp 7

I. Mục tiêu bài học

1. Kiến thức

- Hình dung được cảnh tượng Đèo Ngang và tâm trạng cô đơn của Bà Huyện Thanh Quan.

- Thấy được nghệ thuật đặc sắc của bài thơ.

- Nắm được đặc điểm tiêu biểu của thể thơ Thất ngôn bát cú Đường luật.

2. Kĩ năng

- Rèn kỹ năng đọc, cảm nhận, tìm hiểu về thể thơ thất ngôn bát cú đường luật.

3. Thái độ

- Yêu cảnh thiên nhiên đẹp.

- Yêu quý và trân trọng những tấm lòng yêu nước

II. Chuẩn bị tài liệu

1. Chuẩn bị của giáo viên

- Soạn bài, chuẩn bị sách giáo khoa, sách giáo viên, sách tham khảo, tài liệu chuẩn kiến thức kĩ năng, các tài liệu: kiến thức cơ bản và bài tập nâng cao.

2. Chuẩn bị của học sinh

- Học sinh chuẩn bị bài, tư liệu liên quan đến bài học, đọc bài, xem trước bài.

III. Tiến trình tổ chức dạy học

1. Ổn định tổ chức

- Kiểm tra sĩ số:

2. Kiểm tra đầu giờ

1. Đọc thuộc lòng bài thơ “Bánh trôi nước” của Hồ Xuân Hương phân tích các lớp nghĩa và nêu lên giá trị nội dung của bài thơ?

2. Đọc thuộc lòng đoạn trích “Sau phút chia li” nêu giá trị nội dung và nghệ thuật tiêu biểu của đoạn thơ?

3. Bài mới

- Đèo Ngang thuộc dãy núi Hoành Sơn, phân cách địa giới hai tỉnh Quảng Bình và Hà Tĩnh, là một địa danh nổi tiếng trên đất nước ta. Đã có nhiều thi sĩ làm thơ Vịnh Đèo Ngang như Cao Bá Quát có bài Đặng Hoành Sơn, Nguyễn Khuyến có bài Qua Hoành Sơn, Nguyễn Thượng Hiền có bài Hoành Sơn xuân vọng… nhưng được nhiều người yêu thích nhất vẫn là bài thơ “Qua Đèo Ngang” của Bà Huyện Thanh Quan.

Hoạt động của giáo viên và học sinhKiến thức cần đạt

Hoạt động 1. Hướng dẫn học sinh đọc và tìm hiểu chú thích:

- Giáo viên yêu cầu đọc: Giọng đọc buồn, buồn buồn, ngắt nhịp đúng (4/3 C7: 4/1/1/1)

- Giáo viên đọc 1 lượt – 2 học sinh đọc

- Học sinh đọc và giáo viên nhận xét cách đọc.

- Học sinh đọc phần chú thích dấu (*)

Hỏi: Nêu những hiểu biết của em về Bà Huyện Thanh Quan và tác phẩm?

- Học sinh trả lời

- Giáo viên bổ sung: Bà Huyện Thanh Quan xuất thân trong một gia đình quan lại, có sắc đẹp, có học, tài thơ Nôm lại giỏi nữ công gia chánh => được vua Minh Mạng mời vào Phú Xuân làm nữ quan: “Cung trung giáo tập”

Dựa vào phần chú thích trình bày hiểu biết của em về Đèo Ngang và từ tiều?

I. Đọc và tìn hiểu chú thích:

1. Đọc.

2. Tìm hiểu chú thích:

a. Tác giả tác phẩm:

* Tác giả:

- Bà Huyện Thanh Quan: Tên thật là Nguyễn Thị Hinh sống vào đầu thế kỉ XIX.

Quê: Nghi Tàm – Tây Hồ – Hà Nội

- Là một trong ba nữ thi sĩ nổi tiếng nhất ở thế kỉ XVIII – XIX.

* Tác phẩm: Qua Đèo Ngang

- Là một trong số những bài thơ còn sót lại của bà.

- Có thể được sáng tác khi bà trên đường vào kinh thành Huế nhận chức.

b. Từ khó

- Đèo Ngang

- Tiều

Hoạt động 2. Hướng dẫn học sinh đọc hiểu văn bản:

Hỏi: Phương thức biểu đạt của bài thơ là gì?

Hỏi: Thuộc thể thơ nào?

Hỏi: Dựa vào bài thơ, em hãy nêu dấu hiệu để nhận biết thể thơ này? (số câu, số chữ/ câu, cách gieo vần)

- Giáo viên có thể nói thêm về niêm và bố cục (Bố cục: Đề, thực, luận, kết)

II. Tìm hiểu văn bản:

1. Kiểu văn bản: Biểu cảm

- Thể thơ: Thất ngôn bát cú Đường luật.

+ Số câu: 8 câu/ bài

+ Số chữ trong trong 1câu: 7 chữ

+ Gieo vần chữ cuối các câu: 1,2,4,6,8 (tà, hoa, nhà, gia, ta)

+ Có nghệ thuật đối giữa câu 3 – 4,5 – 6

+ Có niêm luật chặt chẽ. (B –T)

- Luật thơ:

Tiếng thứ 2 của câu 1 là thanh bằng -> Luật Bằng

Tiếng thứ 2 của câu 1 là thanh trắc -> Luật Trắc

Trong câu, các tiếng 2,4,6 phải theo luật Bằng, Trắc rõ ràng: tiếng 2 trùng thanh với tiếng thứ 6 và khác thanh với tiếng thứ 4.

Các tiếng 1,3,5 B, T tuỳ ý.

Hỏi: Nên phân tích bài thơ theo bố cục như thế nào?

2. Bố cục:

- Hai câu đề

- Hai câu thực

- Hai câu luận

- Hai câu kết.

- Học sinh đọc 4 câu thơ đầu

Hỏi: Cảnh tượng Đèo Ngang được nhà thơ miêu tả trong thời gian, thời điểm nào trong ngày? Thời gian đó gợi lên nỗi niềm gì?

(Xế- tà: 2 từ đồng nghĩa như kéo dài bóng chiều khiến cho tình cảnh thêm ngao ngán)

Hỏi: Cảnh Đèo Ngang được miêu tả thông qua những chi tiết, hình ảnh nào?

Câu hỏi: Từ “chen” có tác dụng gì?

(Cảnh vật tuy mang sức sống hoang dã nhưng vẫn có vẻ hiu hắt, tiêu điều)

Hỏi: Trong hai câu thực tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật gì? Cho biết tác dụng của việc sử dụng những biện pháp nghệ thuật ấy?

3. Phân tích.

a. Hai câu đề:

" Bước tới... chen hoa"

- Không gian: cảnh Đèo Ngang.

- Thời gian nghệ thuật: lúc xế tà (đã về chiều) => gợi nỗi buồn, nỗi nhớ làm tăng thêm nỗi cô đơn trong lòng tác giả trên đường lữ thứ tha hương.

- Cảnh vật: cỏ cây, lá, đá, hoa

=> Động từ “ chen’’ điệp 2 lần gợi sức sống cỏ cây ở một nơi hoang dã, vô trật tự, hoang sơ.

- Nếu ta đảo 2 câu thơ thành: Vài chú tiều lom khom dưới núi/ Mấy nhà chợ lác đác bên sông thì ý nghĩa câu thơ thay đổi như thế nào?

(Câu thơ không diễn tả được cái nhìn từ xa (dưới núi, bên sông), bắt đầu là hình dáng của sự sống, sau đó mới thấy người)

Hai từ láy “ lom khom, lác đác” đặt ở đầu câu có tác dụng gì?

(Sự sống hiện lên thấp thoáng trong khung cảnh hoang sơ, bát ngát)

Hỏi: Hai câu thực thể hiện cảm xúc sâu kín của thi sĩ như thế nào?

b. Hai câu thực:

"Lom khom dưới núi tiều vài chú

Lác đác bên sông chợ mấy nhà"

- Nghệ thuật đối, đảo ngữ, lặp cú pháp

=> Nhấn mạnh tính chất, đặc điểm của con người và cảnh vật.

- Sử dụng các từ láy: Lom khom, lác đác => tạo ấn tượng người trong cảnh, cảnh trong cảnh thêm nổi bật: Sự mờ xa, hun hút, thưa thớt => Làm tăng sự mênh mông, lặng lẽ, hoang vắng của cảnh vật -> Gợi cảm giác buồn như thấm sâu vào lòng người xa xứ.

- Cảm xúc buồn, thiếu sức sống trước khung cảnh hẻo lánh, hoang vu, buồn hoang sơ nơi con đèo xa xôi lúc chiều tà.

Hỏi: Ở Câu 5, Câu 6 tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật gì?

- Âm thanh vang lên ở Đèo Ngang trong buổi chiều tà là âm thanh gì?

(Tiếng chim thường vang lên ở nơi hoang vắng, gợi lên nỗi buồn, nỗi đau khổ, nỗi oan trái)

- Học sinh đọc 2 câu luận.

- Em có nhận xét gì giữa 2 từ đầu và cuối 2 câu thơ?

=> Chơi chữ, đây là tiếng chim kêu chiều xuống, hay tiếng lòng thương nhớ gào réo trong tâm hồn Bà Huyện

khi bà đang đứng trên đường phân chia xưa kia của hai xứ)

c. Hai câu luận:

Nhớ nước đau lòng con quốc quốc

Thương nhà mỏi miệng cái gia gia

Tác giả sử dụng nghệ thuật đối, đảo ngữ, lấy động tả tĩnh, đồng âm, ẩn dụ tượng trrưng.

-> Nhấn mạnh tâm trạng của tác giả:

+ Tiếng chim quốc –> nhớ nước

+ Tiếng chim đa –> nhớ nhà

( Quốc = nước / Nhớ nước

Gia = nhà / Thương nhà)

Hoi: Vì sao cảnh buồn, hoang sơ, thiếu sự sống lại khiến thi sĩ nhớ nước, thương nhà?

(Cảnh núi sông buồn làm tác giả nghĩ đến cảnh buồn của đất nước, cảnh cư dân sống thưa thớt làm tác giả nhớ đến gia đình

=> nỗi nhớ xé ruột, triền miên không biết chia sẻ cùng ai)

Hỏi: Nghệ thuật đó có tác dụng gì trong việc bộc lộ tâm trạng của nhân vật trữ tình?

Hỏi: Trình bày rõ hơn về nghệ thuật lấy động tả tĩnh ở đây?

=> Đó là tiếng lòng thiết tha, da diết của thi sĩ: Nhớ nhà, quê, nhớ quá khứ của đất nước, nhớ kinh thành Thăng Long => tâm trạng hoài niệm.

- Tiếng chim kêu buồn, khắc khoải, liên miên không dứt làm tăng thêm sự vắng lặng và càng xoáy sâu thêm vào nỗi buồn nhớ của thi sĩ.

Hỏi: Ở hai câu cuối tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật gì? Cho biết tác dụng của các biện pháp nghệ thuật đó trong việc diễn tả tâm trạng của nhà thơ?

Hỏi: Em hiểu như thế nào về cụm từ “ta với ta” (2 chữ ta) ở đây?

Hỏi: Hai câu thơ cuối nói lên điều gì?

d. Hai câu kết

+ Biện pháp đối ý: Trời, non, nước (thiên nhiên rợn ngợp, mênh mông, lớn lao) > < một mảnh tình riêng (thế giới nội tâm của cá nhân nhân vật trữ tình: buồn, đơn chiếc).

=> Cực tả nỗi buồn, đơn chiếc, xa vắng của người lữ khách đứng trên đỉnh đèo.

+ Cụm từ “ta với ta”: tuy 2 mà 1, chỉ để nói về một người, một nỗi buồn, một nỗi đơn chiếc không ai sẻ chia.

=> Hình ảnh một người phụ nữ nhỏ bé, lẻ loi giữa đất trời bao la.

Hai câu cuối cực tả tâm trạng đơn chiếc, đau buồn, nhớ tiếc quá khứ, nỗi thương nước nhớ nhà của cá nhân tác giả.

Hỏi: Qua sự phân tích trên hãy rút ra nội dung và nghệ thuật của bài thơ này?

4. Tổng kết.

* Ghi nhớ: Sách giáo khoa…

- Nghệ thuật:

+ Tả cảnh ngụ tình

+ Phép đối, đảo ngữ, lặp cú pháp

+ Sử dụng các từ tượng hình, tượng thanh.

Bài thơ được coi là mẫu mực về thể thơ Thất ngôn bát cú Đường luật.

4. Củng cố, luyện tập

- Cảm nghĩ của em sau khi học xong bài thơ này?

Hỏi: Tìm hàm ý của cụm từ “Ta với ta”

- Giáo viên hướng dẫn - học sinh thực hiện ở nhà

5. Hướng dẫn về nhà

- Ôn bài, thuộc ghi nhớ, phân tích bài thơ, thể thơ.

- Soạn bài: “Bạn đến chơi nhà”.