Giáo án: Sông núi nước Nam - Ngữ Văn lớp 7
I. Mục tiêu bài học
1. Kiến thức
+ Học sinh cảm nhận được tinh thần độc lập cùng khí phách hào hùng, khát vọng lớn lao của dân tộc trong bài thơ.
+ Bước đầu hiểu được đặc điểm của thể thơ: Thất ngôn tứ tuyệt Đường luật.
2. Kĩ năng
- Rèn kỹ năng đọc, tìm hiểu các thể thơ Đường luật.
3. Thái độ
- Bồi dưỡng cho học sinh lòng tự hào dân tộc, ý thức học tập tốt để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
II. Chuẩn bị tài liệu
1. Chuẩn bị của giáo viên
- Soạn bài, sách giáo khoa, sách giáo viên, Tài liệu chuẩn kiến thức kĩ năng, các tài liêu: Kiến thức cơ bản và bài tập nâng cao.
2. Chuẩn bị của học sinh
- Học sinh chuẩn bị bài, tư liệu liên quan đến bài học, xem trước bài.
III. Tiến trình tổ chức dạy học
1. Ổn định tổ chức
- Kiểm tra sĩ số:
2. Kiểm tra đầu giờ
- Kiểm tra sự chuẩn bài của học sinh
Hỏi: Đọc thuộc lòng các bài ca dao than thân và bài ca dao châm biếm? rút ra những bài học trong cuộc sống từ các bài ca dao trên.
3. Bài mới
- Nhớ lại 3 truyện trung đại viết bằng chữ Hán đã học ở chương trình lớp 6. Nay tiếp tục học thơ trữ tình trung đại qua các bài thơ chữ Hán.
Hoạt động của giáo viên và học sinh | Kiến thức cần đạt |
---|---|
Hoạt động 1. Hướng dẫn học sinh đọc và tìm hiểu chú thích: - Giáo viên nêu yêu cầu đọc: Giọng đọc chậm, chắc, hào hứng, đanh thép. Giáo viên: Cho học sinh đọc chú thích | I. Đọc và tìm hiểu chú thích. 1. Đọc: |
Hỏi: Trình bày những hiểu biết của em về tác giả, tác phẩm? | 2. Tìm hiểu chú thích: a. Tác giả: Chưa rõ. - Tác phẩm: + Được sáng tác trong cuộc kháng chiến chống Tống lần thứ 2 (1077), đọc ở miếu thần trên phòng tuyến Như Nguyệt (nam sông Cầu). + Cổ vũ tinh thần tướng sĩ và làm quân địch hoang mang, khiếp sợ. + Tác phẩm được coi là bản tuyên ngôn độc lập lần thứ nhất của dân tộc ta. |
- Giáo viên dựa vào chú thích dấu (*) nói cho học sinh hiểu về thơ thất ngôn tứ tuyệt Đường luật và cho học sinh nhận dạng bài “Nam quốc sơn hà” | b. Giải nghĩa từ khó: - Theo 2 chú thích sách giáo khoa (vua Nam, sách trời) - Lưu ý các từ: đế, tiệt nhiên, thiên thư, nghịch lỗ, thủ bại hư. |
Hoạt động 2. Hướng dẫn đọc hiểu văn bản Hỏi: Xác định thể loại và phương thức biểu đạt của bài? Hỏi: Hãy nêu chủ đề của bài thơ? - Là lời tuyên bố của chủ quyền đất nước ta - Được coi như bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên của đất nước ta | II. Đọc- hiểu văn bản: 1. Kiểu văn bản: Biểu cảm - Thể loại: Thơ thất ngôn tứ tuyệt (Đường luật). - Số câu: 4 câu - Số chữ trong câu: 7 chữ / 1 câu - Cách hiệp vần: + Vần chân: Câu 1,2,4 (hoặc câu 2,4) hiệp vần với nhau ở chữ cuối. Ví dụ: C1 - cư; C2: thư; C4: hư + Vần liền: cuối câu 1,2: cư – thư + Vần cách: chữ cuối câu 2,4: thư – hư. + Bài gieo vần trắc (tính từ tiếng thứ 2 trong câu thứ nhất) |
Hỏi: Chia bố cục bài thơ nêu nội dung từng? | 2. Bố cục: 2 phần: - Hai câu đầu: Nước Nam là của ngưòi Nam. Điều đó đã được sách trời định sẵn, rõ ràng. - Hai câu cuối: Kẻ thù không được xâm phạm, nếu xâm phạm sẽ chuốc lấy bại vong. |
- Học sinh đọc bản phiên âm chữ Hán, bản dịch nghĩa, dịch thơ và trả lời câu hỏi Hỏi: Em có nhận xét gì về giọng điệu của hai câu thơ đầu? | 3. Phân tích: a. Hai câu đầu: - Giọng thơ: Hùng hồn, rắn chắc, trang trọng và đầy tự hào |
Hỏi: Trong câu thơ đầu tiên theo em có những chữ nào là quan trọng nhất? Tại sao? Hỏi: Trong câu thơ đầu tiên theo em có những chữ nào là quan trọng nhất? Tại sao? Chú ý: đế: vua +vương: vua -> “Đế” được coi lớn hơn” vương” | * Câu 1: Nam quốc: nước Nam -> Vùng sông núi phía Nam là một đất nước chứ không phải một quận huyện của Trung Hoa -> Khẳng định ý thức độc lập chủ quyền của một dân tộc. - Đế: chữ quan trọng nhất -> Chứng tỏ nước Nam là đất nước có vua, có chủ, có quốc chủ. Đế còn có nghĩa đại diện cho nhân dân. Nam đế là vua đại diện cho nhân dân nước Nam. |
Hỏi: Từ đó, lời thơ Nam đế cư có ý xác định nơi ở của vua nước Nam; hay là nơi thuộc chủ quyền của nước Việt Nam? | - Nam đế cư: Nơi ở của vua nước Nam, xử lí mọi công việc của nước Nam là vua của nước Nam. Nơi thuộc chủ quyền của người Việt vì vua gắn với nước. |
Hỏi: Ý thức dân tộc đã được thể hiện rõ trong câu thơ như thế nào? | => Ý thức độc lập, tự cường; bình đẳng, ngang hàng với các hoàng đế Trung Hoa. |
Hỏi: Em hiểu thiên thư là gì? Hỏi: Nhận xét về âm điệu đặc biệt của lời thơ này? Tác dụng? | * Câu 2: - Âm điệu: Hùng hồn, rắn rỏi diễn tả sự vững vàng của tư tưởng và niềm tin sắt đá vào chân lí. |
Hỏi: Chân lí về chủ quyền đất nước Việt Nam đã được ghi ở sách trời điều đó mang ý nghĩa gì? | - Khẳng định được ranh giới nước Nam đã được phân định rõ ràng hợp với đạo trời - đất, thuận với lòng người. Tạo hoá đã định sẵn nước Việt Nam của người Việt Nam. |
Hỏi: Câu thơ thứ hai khẳng định rõ điều gì? | => Khẳng định nước Nam là một nước có độc lập, có chủ quyền, có bờ cõi riêng. Đó là một sự thật hiển nhiên, chẳng thể thay đổi. |
Hỏi: Em có nhận xét gì về giọng điệu của hai câu thơ cuối? | b. Hai câu cuối: - Giọng điệu: Vừa thách thức vừa quả quyết |
Hỏi: Nội dung câu thơ thứ 3? Câu hỏi nhưng có phải để hỏi k? Mục đích? | * Câu 3: + Là câu hỏi, hướng về bọn giặc ngông cuồng. + Là lời cảnh báo về hành động xâm lược liều lĩnh, phi nghĩa, vô đạo lý của phong kiến phương Bắc. |
Hỏi: Nội dung câu 4? | *Câu 4: Lời cảnh báo hậu quả thê thảm đối với bọn xâm lăng nếu như cố tình xâm phạm đến nước Nam và khẳng định sức mạnh vô địch của quân và dân ta |
Hỏi: Thái độ của người viết được thể hiện như thế nào ở hai câu cuối? Hỏi: Những tư tưởng nào của người viết được thể hiện ở hai câu cuối? Hỏi: Liên hệ với lịch sử dân tộc, hãy chứng minh sự chính xác của lời tuyên ngôn chiến thắng này? ( Quân và dân nhà Lý dưới sự chỉ huy của Lý thường Kiệt đã đánh tan đạo quân xâm lược nhà Tống, bảo vệ bờ cõi nước ta) | -> Hai câu cuối là lời cảnh báo đanh thép, kiên quyết, thể hiện ý chí quyết chiến, quyết thắng để giữ vừng nền độc lập, tự do của Tổ quốc - Khẳng định vững chắc nền chủ quyền độc lập và bình đẳng của dân tộc ta - Khẳng định quyết tâm sắt đá: sẽ đập tan mọi âm mưu, hành động liều lĩnh của bất kì kẻ xâm lược ngông cuồng nào, cho dù chúng tàn bạo, hiểm độc và mạnh đến đâu. |
Hỏi: Tại sao bài thơ lại được coi như bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên của nước ta? Hỏi: Từ quá trình phân tích trên, em hãy chỉ ra giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ? - Học sinh đọc mục ghi nhớ: Sách giáo khoa | 4. Tổng kết a. Nghệ thuật: Cảm xúc, thái độ mãnh liệt, sắt đá: - Bài thơ mang màu sắc chính luận sâu sắc. - Ý thơ được thể hiện trực tiếp, mạch lạc, rõ ràng. - Giọng thơ hùng hồn, đanh thép, gọn sắc, cô đọng. b. Nội dung: Sông núi nước Nam là bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên khẳng định chủ quyền về bờ cõi của đất nước và nêu cao ý chí quyết tâm bảo vệ chủ quyền đó trước mọi kẻ thù xâm lược. * Ghi nhớ: Sách giáo khoa/ trang 65 |
4. Củng cố, luyện tập
- Học sinh thuộc lòng bài thơ cả phần âm và phần dịch thơ
Bài tập 1 Sách giáo khoa. ( quan niệm xưa đất nước là của vua... )
- Ngoài bài Nam quốc sơn hà, em còn biết những văn bản nào khác được coi là tuyên ngôn độc lập của đất nước ta? Hãy kể tên?
5. Hướng dẫn về nhà
- Nắm được kiến thức bài học. Sưu tầm các bài thơ cùng thời.
- Chuẩn bị bài: Phò giá về kinh.
Bài trước: Giáo án: Luyện tập tạo lập văn bản - Ngữ Văn lớp 7 Bài tiếp: Giáo án: Phò giá về kinh - Ngữ Văn lớp 7