Giáo án: Đặc điểm của văn bản biểu cảm - Ngữ Văn lớp 7
I. Mục tiêu bài học
1. Kiến thức
- Hiểu được các đặc điểm cụ thể của một bài văn biểu cảm.
- Hiểu được đặc điểm của phương thức biểu cảm là thường mượn cảnh vật, đồ vật, con người để bộc lộ tình cảm.
2. Kĩ năng
- Có kỹ năng nhận diện các văn bản, phân biệt văn miêu tả với văn biểu cảm có sử dụng yếu tố miêu tả.
- Tìm ý, tìm bố cục trong văn biểu cảm, biết bộc lộ tình cảm, thái độ đánh giá trong bài văn biểu cảm.
3. Thái độ
- Yêu thích văn biểu cảm.
- Bồi dưỡng những tình cảm trong sáng tốt đẹp.
II. Chuẩn bị tài liệu
1. Chuẩn bị của giáo viên
- Giáo viên soạn bài, chuẩn bị sách giáo khoa, sách giáo viên, đọc sách tham khảo, tài liệu chuẩn kiến thức kĩ năng, các tài liệu: kiến thức cơ bản và bài tập nâng cao.
2. Chuẩn bị của học sinh
- Học sinh chuẩn bị bài, tư liệu liên quan đến bài học, đọc bài, xem trước bài.
III. Tiến trình tổ chức dạy học
1. Ổn định tổ chức
- Kiểm tra sĩ số:
2. Kiểm tra đầu giờ
Hỏi: Văn bản biểu cảm là kiểu văn bản như thế nào?
3. Bài mới
Ở những tiết trước chúng ta đã tìm hiểu về nhu cầu biểu cảm và phương thức biểu đạt trong văn biểu cảm. Vậy loại văn bản này có đặc điểm gì? Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu trong bài học này.
Hoạt động của giáo viên và học sinh | Kiến thức cần đạt |
---|---|
Hoạt động 1. Hướng dẫn tìm hiểu đặc điểm của văn biểu cảm - Học sinh đọc văn bản Tấm Gương và trả lời các câu hỏi của giáo viên: Hỏi: Bài văn “Tấm gương” biểu đạt tình cảm gì? Dựa vào đâu mà em biết được điều đó? | I. Tìm hiểu đặc điểm của văn biểu cảm 1. Bài tập a. Bài tập 1: Văn bản: Tấm gương * Ngợi ca đức tính trung thực của con người ghét thói xu nịnh, giả dối (qua từ ngữ, giọng điệu ngợi ca và lời phê phán) |
Hỏi: Để biểu đạt tình cảm đó tác giả của bài văn đã làm như thế nào? (gợi ý sách giáo khoa) | * Tác giả mượn hình ảnh tấm gương làm điểm tựa, vì tấm gương luôn phản chiếu trung thành mọi vật xung quanh -> Ngợi ca tấm gương là gián tiếp ca ngợi người trung thực. |
Hỏi: Bố cục bài văn chia làm mấy phần? - Phần mở bài và phần kết bài có quan hệ với nhau như thế nào? Hỏi: Phần mở bài nêu lên ý gì? Những ý đó có liên quan đến chủ đề bài văn như thế nào? | * Bố cục bài văn chia làm 3 phần: + Mở bài: Đoạn đầu: Nêu lên phẩm chất của tấm gương. + Thân bài: Nói về các đức tính của tấm gương. + Kết bài: Đoạn cuối: Khẳng định lại chủ đề đã nêu. -> Mở bài nêu chủ đề còn Kết bài khẳng định lại chủ đề. |
Hỏi: Em có nhận xét như thế nào về tình cảm và sự đánh giá của tác giả trong bài? | - Tất cả các ý trong bài đều làm nổi bật nội dung của bài văn đó là: biểu dương tính trung thực: (không nói sai sự thật) -> Mạc Đĩnh Chi -> đáng trọng -> Trương Chi -> đáng thương -> gương không nói sai sự thật |
- Yêu cầu học sinh tìm hiểu kỹ và trả lời bài tập 2 Hỏi: Đoạn văn bộc lộ tình cảm gì? | b. Bài tập 2: - Tình cảm và sự đánh giá của tác giả rõ ràng, chân thực, không bác bỏ. - Hình ảnh tấm gương có sức khơi gợi, giúp tạo nên giá trị biểu cảm cho bài văn. |
- Giáo viên gọi 1 học sinh đọc diễn cảm, rõ ràng Hỏi: Cách biểu lộ tình cảm của nhân vật? nêu dẫn chứng minh hoạ? | - Đoạn văn biểu lộ tình cảm cô đơn, cầu mong một sự đồng cảm và giúp đỡ - Tình cảm của nhân vật được biểu lộ một cách trực tiếp: Tiếng kêu, gọi, lời than, câu hỏi biểu cảm. |
Hỏi: Từ việc phân tích hai bài tập trên, em hãy cho biết những đặc điểm tiêu biểu của văn bản biểu cảm. | 2. Kết luận: *Ghi nhớ Sách giáo khoa / Trang 86 |
Hoạt động 2. Hướng dẫn học sinh luyện tập: - Học sinh trả lời - Giáo viên nhận xét - Giáo viên gọi 2 học sinh đọc rõ ràng mục ghi nhớ Sách giáo khoa – Trang 86 Giáo viên cho học sinh đọc kỹ phần đoạn văn “Hoa học trò” và trả lời câu hỏi ở sách giáo khoa– Trang 87 Học sinh thảo luận theo nhóm Các nhóm báo cáo kết quả bằng phiếu học tập | II. Luyện tập Bài 1 a1: Bài văn nhằm mục đích bày tỏ nỗi buồn, nỗi nhớ khi phải xa trường, xa bạn lúc nghỉ hè. a2: Tác giả không miêu tả hoa phượng như một loài hoa nở vào mùa hè mà chỉ mượn hoa phượng để nói lên những cuộc chia li (buồn, đẫm lệ) a3: Đoạn văn thể hiện một trạng thái tình cảm hụt hẫng, bâng khuâng khi phải xa trường, xa bạn a4: Hoa phượng thể hiện khát vọng sống hoà nhập với bạn bè, thoát khỏi sự cô đơn. b. Mạch ý của đoạn văn: Phượng nở ……phượng rơi……. - Phượng nhớ + Người sắp xa …, một trưa hè… + Một thành xưa - Phượng khóc …, mơ…. , nhớ c) Bố cục của văn bản biểu cảm, thường được tổ chức theo mạch tình cảm, suy nghĩ. |
4. Củng cố, luyện tập
- Đặc điểm của văn biểu cảm?
- Cách biểu hiện tính chất trong văn biểu cảm.
5. Hướng dẫn về nhà
- Học thuộc lòng nội dung ghi nhớ,
- So sánh đặc điểm của văn biểu cảm với văn bản tự sự, miêu tả.
- Soạn bài: Sau phút chia li và Bánh trôi nước. trả lời các câu hỏi phần đọc hiểu sách giáo khoa.
Bài trước: Giáo án: Từ hán việt (tiếp theo) - Ngữ Văn lớp 7 Bài tiếp: Giáo án: Đề văn biểu cảm và cách làm bài văn biểu cảm - Ngữ Văn lớp 7