Giáo án: Tinh thần yêu nước của nhân dân ta - Ngữ Văn lớp 7
I. Mục tiêu bài học
1. Kiến thức
- Hiểu được tinh thần yêu nước là một truyền thống quý báu của dân tộc ta.
- Nắm được nghệ thuật nghị luận chặt chẽ, sáng, gọn, có tính mẫu mực của bài văn.
2. Kĩ năng
- Rèn kỹ năng đọc, tìm hiểu, phân tích bố cục, cách nêu luận điểm, các luận chứng trong bài nghị luận chứng minh.
3. Thái độ
- Bồi dưỡng tinh thần yêu nước.
II. Chuẩn bị tài liệu
1. Chuẩn bị của giáo viên
- Giáo viên soạn bài, chuẩn bị tư liệu về văn bản, đọc văn bản, đọc tài liệu tham khảo, chuẩn tri thức kĩ năng...
2. Chuẩn bị của học sinh
- Học sinh chuẩn bị bài, tư liệu liên quan đến văn bản, xem trước các bài tập.
III. Tiến trình tổ chức dạy học
1. Ổn định tổ chức
- Kiểm tra sĩ số:
2. Kiểm tra đầu giờ
Hỏi: Đọc thuộc lòng các câu tục ngữ về con người và xã hội? Cho biết thế nào là văn nghị luận? Thế nào là luận điểm, luận cứ và lập luận trong văn nghị luận?
3. Bài mới
Mùa xuân 1957, tại Việt Bắc, Đại hội Đảng Lao Động Việt Nam lần II được tổ chức. Hồ Chủ Tịch thay mặt Ban Chấp Hành TW Đảng đọc Báo cáo chính trị quan trọng. Trong đó có đoạn “Tinh thần yêu nước của nhân dân ta”.
Hoạt động của giáo viên và học sinh | Kiến thức cần đạt |
---|---|
Hoạt động 1. Hướng dẫn đọc và tìm hiểu chú thích: Giáo viên hướng dẫn cách đọc. - Giáo viên đọc mẫu một đoạn => gọi học sinh đọc. | I. Đọc, tìm hiểu chú thích: 1. Đọc: - Đọc diễn cảm, Giọng đọc mạch lạc, rõ ràng, dứt khoát. |
Học sinh đọc chú thích sách giáo khoa Hỏi: Quyên là gì? Nồng nàn nghĩa là gì? | 2. Chú thích: - Quyên: Kêu gọi, cổ vũ đóng góp, ủng hộ tiền bạc, của cải vật chất… 1 cách tự nguyện, tuỳ tâm để làm một việc gì đó có ý nghĩa. - Nồng nàn: Tình cảm, cảm xúc sôi nổi, mạnh mẽ, dâng trào. |
Hoạt động 2. Hướng dẫn đọc - hiểu văn bản: Câu hỏi: Xác định kiểu văn bản? Câu hỏi: Nêu đại ý của bài? (Bài văn khặng đinh và ca ngợi lòng nồng nàn yêu nước và tinh thần bất khuất, ý chí chống xâm lăng là một truyền thống quý báu của dân tộc ta. ) | II. Tìm hiểu văn bản: 1. Kiểu văn bản: Văn nghị luận - chứng minh một vấn đề chính trị, xã hội. |
Câu hỏi: Xác định bố cục của văn bản? | 2. Bố cục: gồm 3 Phần - Phần mở bài: Đầu… “lũ cướp nước” nêu lên vấn đề nghị luận - Phần thân bài: “Lịch sử nước ta… nồng nàn yêu nước”: Giải quyết vấn đề - Phần kết bài: Còn lại: Kết thúc vấn đề. |
- Cho học sinh đọc lại đoạn một. Câu hỏi: Vấn đề chủ chốt tác giả nêu ra để nghị luận là vấn đề gì? được thể hiện trong những câu văn nào? | 3. Phân tích: a. Đoạn 1: Nêu vấn đề: ( đoạn 1) - Vấn đề nghị luận: Truyền thống yêu nước của nhân dân ta. |
Câu hỏi: Tác giả nêu ra vấn đề bằng cách nào? Cho biết tác dụng của cách nêu ấy? | -Vấn đề được nêu ra ở hai câu đầu. - Cách nêu vấn đề trực tiếp, rõ ràng, dứt khoát và theo hướng khẳng đinh, cụ thể hoá, ( các từ: nồng nàn, truyền thống quý báu). |
Câu hỏi. Trong đoạn văn sử dụng nghệ thuật tiêu biểu nào? Nêu tác dụng? | - Nghệ thuật: + So sánh Tinh thần yêu nước (trừu tượng) với làn sóng (cụ thể) -> Hình ảnh so sánh chuẩn xác, mới mẻ -> giúp người đọc hình dung được sức mạnh to lớn, vô tận, tất yếu của lòng yêu nước trong công cuộc chống giặc ngoại xâm. + Sử dụng động từ: lướt, nhấn chìm => giúp thấy được tính linh hoạt vừa mềm dẻo vừa mạnh mẽ và nhanh chóng của tinh thần yêu nước khi được phát động. |
Câu hỏi: Em có nhận xét gì về cách nêu vấn đề của tác giả? | => Cách nêu lên vấn đề ngắn gọn, sinh động khẳng định vấn đề giống như một chân lí theo mạch trung gian. * Sơ đồ hoá: (1) Tinh thần yêu nước của nhân dân ta -> (2) Truyền thống quý báu -> (3) Từ xưa -> nay -> lướt qua mọi hiểm nguy khó khăn (Thời gian lịch sử) - Làn sóng (mạnh mẽ, to lớn) -> nhấn chìm … cướp nước. - Mỗi khi Tổ Quốc bị xâm lăng – (điều kiện kích thích, phát triển) |
Câu hỏi: Đoạn 2 chứng minh bằng cách lập luận và dẫn chứng như thế nào? | b. Giải quyết vấn đề (đoạn 2 +3) * Đoạn 2 chứng minh tinh thần yêu nước đã trở thành một truyền thống quý báu của dân tộc ta. |
Câu hỏi: Cách nêu ở câu 1. | - Câu 1: Nêu ý khái quát mang tính giới thiệu, trình bày. |
Câu hỏi. Em có nhận xét gì về cách nêu ở câu 2,3. Chú ý những nét nghệ thuật tiêu biểu và nêu tác dụng? | - Câu 2: Nêu dẫn chứng chứng minh bằng cách liệt kê các vị Anh hùng dân tộc theo diễn biến lịch sử để khơi gợi lòng tự hào, phấn đấu. Chỉ nhắc những dẫn chứng điển hình vì tác giả: + Dành cho hiện tại + Các sự tích thần kỳ của họ trở nên thân thiện Câu 3: Chơi chữ thú vị -> ghi nhớ công lao các anh hùng dân tộc. anh hùng dân tộc – dân tộc anh hùng DT -> TT DT -> TT - Điệp ngữ: Chúng ta có quyền Chúng ta phải ghi nhớ -> Lời kêu gọi, mệnh lệnh thiêng liêng, tiếng nói của hồn thiêng sông núi, của ông cha…hoà trong tiếng nói của Bác. |
Câu hỏi: Ở đoạn 3 tác giả đã lập luận như thế nào? | * Đoạn 3: Gồm 5 câu liên kết chặt chẽ, mạch lạc |
+ Câu 1 có chức năng như thế nào trong đoạn văn? | - Câu 1: So sánh câu đối từng cặp, từng vế -> Chuyển ý, chuyển đoạn gọn, khéo, nêu ý khái quát cho cả đoạn. |
+ Chức năng của các câu tiếp theo như thế nào? Hỏi: Em có nhận xét gì về cách liệt kê các dân chứng và giọng văn của tác giả? | - Câu 2,3,4: Cách nêu dẫn chứng theo phép liệt kê: + Lứa tuổi: Cụ già tóc bạc -> nhi đồng trẻ thơ + Không gian: -> Trong – ngoài nước: Kiều bào nước ngoài - đồng bào vùng tạm chiếm -> Vùng miền: miền ngược – miền xuôi, tiền thậu phương, tiền tuyến |
Hỏi: Em có nhận xét gì về các lí lẽ và các lập luận trong đoạn văn. (Trước khi đề ra nhiệm vụ Bác Hồ đã đi vào phân tích sâu hơn những biểu hiện khác nhau của tinh thần yêu nước. Đó là những biểu hiện gì? được so sánh bằng những hình ảnh nào? ) | + Nhiệm vụ, công việc: Đấu tranh – sản xuất + Tầng lớp, nghề nghiệp: Bộ đội, công nhân, phụ nữ… + Những việc làm thể hiện lòng yêu nước: Chịu đói, nhịn ăn, diệt giặc, vận tải… - Câu 5: Khái quát, đánh giá chung => Cách liệt kê các dẫn chứng của tác giả rất phong phú, toàn diện, liên tục không bị rối, vừa khái quát vừa cụ thể, hệ thống rành mạch. => Giọng văn: Liền mạch, dồn dập, khẩn trương, tràn đầy tinh thần bình tĩnh, tự tin của một dân tộc anh hùng, tin tưởng vào cuộc kháng chiến chống Pháp nhất định thắng lợi => Lý lẽ, lập luận giản dị, chủ yếu là dẫn chứng. Tác giả cố ý để cho những sự việc, con người, sự thật cuộc sống làm những minh chứng hùng hồn và hết sức thuyết phục. |
Câu hỏi: Cuối bài tác giả đề ra nhiệm vụ gì? | c. Kết thúc vấn đề (Đoạn 4): - Phân tích sâu hơn những biểu hiện khác nhau của tinh thần yêu nước. - Biện pháp so sánh của tinh thần yêu nước –> với các thứ của quý (có khi) - Đề ra nhiệm vụ cho cán bộ Đảng viên là phải phát hiện, kích thích, phát động tinh thần yêu nước của tất cả mọi người để họ làm công việc yêu nước và tham gia vào cuộc kháng chiến. |
Câu hỏi: Em có nhận xét gì về cách kết thúc bài? | => Kết thúc vấn đề một cách tự nhiên, hợp lí, sâu sắc, sát với thực tế và giàu sức thuyết phục. |
Câu hỏi. Nêu giá trị nội dung và nghệ thật của văn bản? | 4. Tổng kết: - Nội dung: Bài văn làm sáng tỏ chân lý "Dân ta…của ta" - Nghệ thuật: + Lập luận chặt chẽ + Diễn đạt phong phú, linh hoạt, chặt chẽ Phối hợp câu ngắn, câu dài Sử dụng các hình ảnh so sánh, liệt kê Lời văn rõ ràng, giản dị, cụ thể - Bố cục rõ ràng - Dẫn chứng phong phú, toàn diện, đầy đủ, thuyết phục * Ghi nhớ: Sách giáo khoa - trang 27 III. Luyện tập: |
4. Củng cố, luyện tập
- Nêu nhận xét của em về văn bản nghị luận này?
- Qua văn bản này, em rút ra bài học gì cho bản thân?
5. Hướng dẫn về nhà
- Ôn lại nội dung học bài, học thuộc phần ghi nhớ
- Thuộc lòng đoạn trích
- Tìm đọc các bài viết của Bác -> nghiên cứu kỹ cách thức lập luận và phong cách nghị luận
- Viết đoạn văn nghị luận về tinh thần yêu nước của nhân dân ta.
- Đọc: Câu đặc biệt
Bài trước: Giáo án: Đề văn nghị luận và việc lập ý cho bài văn nghị luận - Ngữ Văn lớp 7 Bài tiếp: Giáo án: Câu đặc biệt - Ngữ Văn lớp 7