Giáo án: Ôn tập về phần tập làm văn - Ngữ Văn lớp 7
I. Mục tiêu bài học
1. Kiến thức
- Củng cố, hệ thống kiến thức tập làm văn đã học ở trong chương trình Ngữ Văn 7, văn biểu cảm và văn nghị luận.
2. Kĩ năng
- Rèn kỹ năng làm văn biểu cảm và văn nghị luận.
3. Thái độ
- Có ý học tập thường xuyên, yêu thích bộ môn.
II. Chuẩn bị tài liệu
1. Chuẩn bị của giáo viên
- Giáo viên soạn bài, chuẩn bị sách giáo khoa, sách giáo viên, tài liệu chuẩn kiến thức kĩ năng, các sách tham khảo có liên quan đến bài học.
2. Chuẩn bị của học sinh
- Học sinh chuẩn bị bài, trả lời các câu hỏi bài tập sách giáo khoa.
III. Tiến trình tổ chức dạy học
1. Ổn định tổ chức
- Kiểm tra sĩ số:
2. Kiểm tra đầu giờ
Hỏi: Nêu cách làm văn bản đề nghị và báo cáo?
3. Bài mới
- Bài học hôm nay chúng ta cùng đi hệ thống lại kiến thức về phân môn tập làm văn.
Hoạt động của giáo viên và học sinh | Kiến thức cần đạt |
---|---|
Hoạt động 1. Hướng dẫn học sinh ôn tập văn biểu cảm: - Giáo viên đọc câu hỏi sách giáo khoa Học sinh hoạt động theo nhóm và trả lời câu hỏi - Giáo viên nêu câu hỏi Hỏi: Yếu tố miêu tả đóng vai trò gì trong văn biểu cảm? Hỏi: Yếu tố tự sự có ý nghĩa gì trong văn biểu cảm? | I. Ôn tập văn biểu cảm 1. Câu 1: - Những bài văn biểu cảm trong chương trình Ngữ văn lớp 7 (văn xuôi) 1. Cổng trường mở ra (ký) 2. Mẹ tôi (Thư từ) 3. Một thứ quà của lúa non: Cốm (Tuỳ bút) 4. Sài Gòn tôi yêu (Tuỳ bút) 5. Mùa xuân của tôi (Tuỳ bút) |
Hỏi: Nêu những đặc điểm của văn bản biểu cảm? Hỏi: Nêu tác dụng của yếu tố miêu tả trong văn bản biểu cảm? Hỏi: Các yếu tố tự sự có vai trò như thế nào trong văn biểu cảm? | 2. Câu 2: Ví dụ: văn bản: “Một thứ …Cốm” - Về mục đích: Tác giả bộc lộ tình cảm của mình với một thứ quà giản dị mà đặc sắc của đất nước. - Về cách thức: Tác giả đã lấy Cốm làm hình ảnh để bộc lộ tình cảm, sự đánh giá của mình. - Về bố cục: Theo mạch liên tưởng, khơi gợi được sự đồng cảm của người đọc. => Văn biểu cảm có những đặc điểm sau: + Biểu đạt được tình cảm, cảm xúc. + Diễn đạt sự đánh giá của con người với hình thức khách quan. - Cách thức: + Phải biến cảnh vật, đồ vật, sự việc, con người... thành hình ảnh. + Khai thác đặc điểm, tính chất của đối tượng nhằm bộc lộ tình cảm và sự đánh giá |
3. Câu 3. Yếu tố miêu tả trong văn bản gợi ra được hình ảnh, màu sắc, đường nét của sự vật được diễn đạt trong bài nhằm khơi gợi tình cảm, cảm xúc. | |
4. Câu 4 - Yếu tố tự sự trong văn biểu cảm nhằm khơi gợi cảm xúc. | |
Hỏi: Muốn biểu cảm về một đối tượng ta cần phải làm gì? | 5. Câu 5 + Khi muốn bày tỏ lòng yêu thương, ái mộ, ca ngợi đối với một con người, sự vật hoặc hiện tượng thì chúng ta phải nêu được: - Vẻ đẹp bên ngoài - Những đặc điểm phẩm chất bên trong - Ảnh hưởng, tác dụng, ấn tượng sâu đậm và tốt đẹp đối với con người và cảnh đẹp, sự thích thú ngưỡng mộ… Muốn làm được như vậy cần phải biết sử dụng các phương thức miêu tả, tự sự và biểu cảm |
Hỏi: Các biện pháp tu từ trong các văn bản biểu cảm "Sài Gòn tôi yêu và Mùa xuân của tôi" | 6. Câu 6 - Các phương tiện tu từ trong văn biểu cảm qua 2 văn bản: Sài Gòn tôi yêu và Mùa xuân của tôi |
Phương tiện tu từ | Trong 2 bài Sài Gòn tôi yêu và Mùa xuân của tôi |
---|---|
1. So sánh | Mùa xuân của tôi: + Tôi yêu lông mày ai như trăng mới in ngần… + Không uống rượu mạch cũng như lòng mình say rượu…. + Nhựa sống ở trong người căng lên như máu căng …. li ti Sài Gòn tôi yêu + Tôi yêu Sài Gòn da diết như người đàn ông vần ôm ấp bóng dáng mối tình đầu…. + Sài Gòn cứ trẻ hoài như một cây tơ…ngọc ngà này |
2. Đối lập – tương phản | - Sài Gòn vẫn trẻ > < tôi thì đương già - Ba trăm năm đô thị > < 5 ngàn năm đất nước - Nắng sớm > < đêm khuya mới - Tĩnh lặng > < mát dịu > < náo động, dập dìu. |
3. Câu cảm, những câu bộc lộ trực tiếp tình cảm | Đẹp quá đi! mùa xuân ơi! Tôi yêu Sài Gòn da diết… Tôi yêu sông xanh, núi tím….. |
4. Câu hỏi tu từ | - Ai bảo non đường thương nước, ai cấm được…. |
5. Điệp từ, ngữ cấu trúc câu | - Tôi yêu - Ai cấm được |
6. Câu văn nhịp nhàng kéo dài, dạt dào ý thơ. | - Mùa xuân của tôi – mùa xuân Bắc Việt, mùa xuân của Hà Nội – là mùa xuân có mưa riêu …. Thơ mộng….. - Bây giờ khi chào người lớn, các cô ấy cúi đầu, chắp hai bàn tay … tia hóm hỉnh. |
Hoạt động 2: Câu 7
- Nội dung văn bản biểu cảm - Mục đích biểu cảm - Phương tiện biểu cảm | - Nội dung cảm xúc, tâm trạng, tình cảm và đánh giá, nhận xét của người viết - Cho người đọc thấy rõ nội dung biểu cảm và đánh giá của người viết - Phương tiện ngôn ngữ và hình ảnh thực tế; các phép tu từ. |
* Hoạt động 3: Câu 8
Giáo viên kẻ bảng: Học sinh lên bảng điền
1. Mở bài: | + Giới thiệu tác giả, tác phẩm, tâm trạng và đánh giá khái quát |
2. Thân bài: | + Nêu những biểu hiện của tình yêu, cảm xúc + Nhận xét, đánh giá. |
3. Kết bài | + Nhận thức về tình cảm của bản thân: ấn tượng sâu đậm của người viết. |
4. Củng cố, luyện tập
- Giáo viên nhấn mạnh những nét cơ bản
5. Hướng dẫn về nhà
Ôn nội dung bài học
- Làm đề cương phần 2: Văn bản nghị luận.
Bài trước: Giáo án: Luyện tập làm văn bản đề nghị và báo cáo ( TIẾP THEO) - Ngữ Văn lớp 7 Bài tiếp: Giáo án: Ôn tập về phần tập làm văn ( tiếp theo) - Ngữ Văn lớp 7