Giáo án: Một thứ quà của lúa non: Cốm - Ngữ Văn lớp 7
I. Mục tiêu bài học
1. Kiến thức
- Học sinh cảm nhận được phong vị đặc sắc, nét tinh tế, nét đẹp văn hoá trong một thứ quà độc đáo và giản dị của dân tộc.
- Thấy được sự tinh tế, nhẹ nhàng mà sâu sắc trong lối văn tuỳ bút của Thạch Lam.
2. Kĩ năng
- Rèn kỹ năng đọc, cảm nhận, tìm hiểu và phân tích chất trữ tình, chất thơ trong văn bản tuỳ bút.
3. Thái độ
- Có thái độ yêu quý, trân trọng những nét văn hoá truyền thống của dân tộc.
II. Chuẩn bị tài liệu
1. Chuẩn bị của giáo viên
- Giáo viên soạn bài, chuẩn bị sách giáo khoa, sách giáo viên, tài liệu chuẩn kiến thức kĩ năng, các sách tham khảo có liên quan đến bài học.
2. Chuẩn bị của học sinh
- Chuẩn bị bài, trả lời các câu hỏi bài tập sách giáo khoa.
III. Tiến trình tổ chức dạy học
1. Ổn định tổ chức
- Kiểm tra sĩ số:
2. Kiểm tra đầu giờ
Hỏi: Đọc thuộc lòng bài thơ “Tiếng gà trưa”? Nêu nội dung chính của bài thơ và cho biết tác dụng của điệp ngữ “Tiếng gà trưa” trong bài.
Hỏi: Tiếng gà trưa đã gợi nhắc những hình ảnh, kỷ niệm gì về tuổi thơ? Những hồi tưởng đó nói lên điều gì?
3. Bài mới
Thạch Lam, tên thật là Nguyễn Tường Lân (1910 -1942), trước cách mạng đã nổi tiếng là một nhà văn lãng mạn, một cây bút truyện ngắn và tuỳ bút với bút pháp thiên về những cảm giác tinh tế, nhẹ nhàng những rung động nhạy cảm, sâu sắc và nhân ái. Ông là tác giả của nhiều tập truyện ngắn hay như “ Gió lạnh đầu mùa” “ Nắng trong vườn”, “ Sợi tóc” tập tuỳ bút về cảnh sắc, phong vị và các thức quà bánh ở đất Thăng Long – kẻ chợ: Hà Nội băm sáu phố phường (1943). Trong đó nổi bật lên là bài viết: Một thứ quà của lúa non, Cốm.
Hoạt động của giáo viên và học sinh | Kiến thức cần đạt |
---|---|
Hoạt động 1. Hướng dẫn đọc và tìm hiểu chú thích: - Giáo viên hướng dẫn đọc. - Giáo viên yêu cầu đọc - Giáo viên đọc mẫu một đoạn, gọi học sinh đọc hết bài. Học sinh và giáo viên nhận xét. | I. Đọc và tìm hiểu chú thích: 1. Đọc - Giọng đọc tình cảm, thiết tha, trầm lắng |
- Giáo viên gọi một học sinh đọc mục chú thích Hỏi: nêu một vài nét về tác giả….. và tác phẩm“ Một thứ quả của lúa non: Cốm”. Giải thích từ khó thanh nhã, sêu tết | 2. Chú thích: a. Tác giả: - Thạch Lam (1910-1942) + Tên thật: Nguyễn Tường Vinh sau đổi thành Nguyễn Tường Lân. + Là một nhà văn nổi tiếng của nhóm “Tự lực văn đoàn” +Sở trường của ông là truyện ngắn và tuỳ bút. b. Tác phẩm: Được rút từ tập tuỳ bút: Hà Nội băm sáu phố phường (1943). c. Từ khó: 1557 từ khó sách giáo khoa - Thanh nhã - Sêu tết |
Hoạt động 2. Hướng dẫn đọc - hiểu văn bản: Hỏi: Văn bản thuộc kiểu văn bản và thể loại nào? | II. Tìm hiểu văn bản: 1. Kiểu văn bản: Biểu cảm - Thể loại: Tuỳ bút |
Hỏi: Dựa vào phần chú thích hãy nêu những hiểu biết của em về thể tuỳ bút? | *Tuỳ bút: Thể văn thiên về biểu cảm, chú trọng thể hiện tình cảm, cảm xúc, suy nghĩ của nhà văn về các hiện tượng, vấn đề của đời sống. Ngôn ngữ giàu hình ảnh và chất trữ tình. |
Hỏi: Bài văn được triển khai theo bố cục như thế nào? Nội dung chính của từng phần? | 2. Bố cục: - Chia làm 3 đoạn + Đoạn 1: từ đầu đến “Chiếc thuyền rồng”: Cốm – Sự tinh tế của thiên nhiên và sự khéo léo của con người: + Đoạn 2: Tiếp theo => “nhũn nhặn”: Phát hiện, ngợi ca những giá trị đặc biệt của Cốm. + Đoạn 3: Đoạn cuối: Bàn về sự thưởng thức cốm. |
Hỏi: Mạch cảm xúc của bài tuỳ bút được thể hiện như thế nào? - Học sinh đọc diễn cảm đoạn 1. Hỏi: Cảm xúc tác giả xuất phát từ đâu? Chủ yếu là nhờ vào giác quan nào? | 3. Phân tích: a. Cốm – Sự tinh tế của thiên nhiên và sự khéo léo của con người: * Cốm - đặc sản của làng Vòng. - Cảm hứng của tác giả được gợi lên từ hương thơm của lá sen trong cơn gió mùa hạ. - Hương thơm ấy gợi nhắc đến hương vị của Cốm. |
Hỏi: Nguồn cội của Cốm là lúa đồng quê. Điều đó đó được gợi tả bằng những hình ảnh nào? | - Từ đó tác giả tưởng tượng đến. + Cánh đồng xanh. + Hạt thóc nếp… + Hương thơm mát của bông lúa + Sự hoàn thành hạt lúa. - Giọng văn trang trọng, dịu dàng, nhẹ nhàng bởi những động từ, tính từ phù hợp. |
Hỏi: Em có nhận xét gì về giọng văn và cách miêu tả trong đoạn văn này? Cách dẫn vào bài viết có điểm gì hay? | - Cách miêu tả khơi gợi được cảm xúc, cho ta cảm nhận được sự tinh tế của thiên nhiên đúc kết trong từng hạt cốm. - Quá trình dẫn nhập từ tốn, tự nhiên, thanh nhã, trang trọng cho thấy sự nhạy cảm, cảm giác tinh tế, tình yêu sâu nặng của tác giả với cốm. |
Hỏi: Sau đoạn mở đầu tác giả cảm nhận thấy điều gì từ cốm? Hỏi: Hình ảnh cô gái bán cốm có ý nghĩa gì? Hỏi: Chi tiết “đến mùa cốm… cô hàng cốm có ý nói gì? | * Cốm gắn liền với sự khéo léo và vẻ đẹp của người làm ra cốm. - Cách làm cốm: cẩn thận, bí mật và khắt khe -> thể hiện sự khéo léo, tinh tế và cẩn thận. - Cốm đến với mọi người thật duyên dáng và lịch sự: + Cô gái bán cốm xinh đẹp và gọn ghẽ. + Cái đòn gánh hai đầu cong vút lên như chiếc thuyền rồng. -> Một nét đẹp độc đáo, trang trọng, cổ truyền. |
Hỏi: Cảm xúc nào của tác giả được bộc lộ trong những lời văn trên? | - Cốm trở thành nhu cầu thưởng thức của người Hà Nội. * Yêu quí, trân trọng cội nguồn trong sạch, đẹp đẽ, giàu sắc thái văn hoá dân tộc của cốm. |
- Giáo viên: Gọi học sinh đọc đoạn 2 Hỏi: Nội dụng của đoạn này là gì? Hỏi: Tác giả đã chỉ ra những giá trị nào của Cốm? | b. Cảm nghĩ về giá trị của cốm: - Cốm là thức quà riêng biệt của đất Vịêt. vì vậy nó là sản phẩm chứa đựng giá trị văn hoá: + Cốm được chọn làm đồ sêu tết. + Phù hợp với nghi lễ của một đất nước nông nghiệp. -> Cốm: Là thức quà hàng ngày Là lễ vật quý giá, sang trọng Là đặc sản mà giản dị, thanh khiết, quen thuộc. |
Hỏi: Tác giả đã chỉ ra sự hoà hợp giữa hai sản vật nào? Sự hoà hợp đó được thể hiện như thế nào? | *Sự hoà hợp giữa cốm - hồng: - Màu sắc: sắc xanh cốm - đỏ hồng - Hương vị: cốm: thanh đạm; hồng: ngọt sắc => 2 hương vị nâng đỡ cho nhau. - Về triết lí âm dương: Cốm: âm | Hồng: dương Màu xanh | đỏ Vị thanh đạm | ngọt sắc Bánh cốm vuông | hồng tròn -> âm dương hoà hợp, hạnh phúc lâu bền, nhiều con lắm cháu (triết lý phồn thực và sùng bái con người, của văn hoá nông nghiệp). |
Hỏi: Qua sự phân tích bình luận trên tác giả còn phê phán điều gì? Hỏi: ý kiến đó được diễn đạt bằng hình thức nào? | - Tác giả phê phán, cười chê, đáng tiếc cho những tục lệ đẹp, hay ngày càng mai một dần. + Thức bóng bẩy hào nhoáng, thô kệch mà lại đắt đỏ do bắt chước, du nhập từ nước ngoài. + Những kẻ giàu xổi, trọc phú vô học, hợm của khinh người. |
Hỏi: Qua đó ta thấy được thái độ, tình cảm nào của tác giả? | - Qua 2 dấu ngoặc đơn (…) -> sâu sắc, chí lý, đậm tính thời sự. * Cốm là giá trị tinh thần, văn hoá của dân tộc. Tác giả trân trọng gìn giữ Cốm giống như một vẻ đẹp văn hoá dân tộc. |
- Hướng dẫn đọc đoạn cuối Hỏi: Nội dung đoạn cuối là gì? Hỏi: Tác giả bàn về sự thưởng thức Cốm như thế nào? | c. Sự thưởng thức cốm: - Cách ăn quà thanh nhã, lịch sự: + Ăn thong thả, chậm rãi, vừa ăn vừa ngẫm nghĩ, nhấm nháp + Phải thưởng thức bằng nhiều giác quan: khứu giác, vị giác, thậm chí cả xúc giác để thấy được hương vị đặc biệt, những cảm giác cho cốm gợi ra và thưởng thức những giá trị kết tinh ở đó. |
Hỏi: Tác giả thuyết phục người mua cốm như thế nào? | - Lời đề nghị mua cốm thẳng thắn, chí lý, chí tình: Hãy, chớ, phải, nên (từ mệnh lệnh, cầu khiến). - Người mua cốm: phải nhẹ nhàng, nâng niu chút chiu. - Vì: Cốm là lộc của trời, cái khéo léo của con người và sự cố sức tiềm tàng và kiên nhẫn của thân lúa. |
Hỏi: ý nghĩa của lời thuyết phục đó là gì? | => Xem cốm như một giá trị tinh thần thiêng liêng được trân trọng và gìn giữ xuất phát từ một tấm lòng, một trái tim người Hà Nội. |
Hỏi: Nêu giá trị nghệ thuật và nội dung chính của tác phẩm? - Học sinh đọc ghi nhớ sách giáo khoa. | 4. Tổng kết: 1. Nghệ thuật: - Ngòi bút tinh tế, nhạy cảm. - Sự liên tưởng, tưởng tượng phong phú. - Lời văn tinh tế, nhẹ nhàng, sâu sắc. 2. Nội dung: - Cốm: Thức quà riêng biệt của đất nước, là thức dâng của những cánh đồng bao la mang hương vị mộc mạc, giản dị, thanh khiết. - Cốm là một nét đẹp văn hoá của dân tộc ta cần được gìn giữ và phát huy. * Ghi nhớ: Sách giáo khoa. |
4. Củng cố, luyện tập
- Tìm đoạn văn mà em yêu thích nhất trong bài? Nêu cảm nhận về đoạn văn đó
- Đọc đoạn văn:
+ Cốm - Nguyễn Tuân (TPM, Hà Nội 1988)
+ Thương nhớ mười hai - Vũ Bằng.
5. Hướng dẫn về nhà
- Thử thống kê những từ em thích trong văn bản.
- Thuộc lòng đoạn văn mà em thấy hay.
- Làm hai bài tập phần luyện tập
- Chuẩn bị bài: Chơi chữ
Bài trước: Giáo án: Làm thơ lục bát (Tiếp theo) - Ngữ Văn lớp 7 Bài tiếp: Giáo án: Chơi chữ - Ngữ Văn lớp 7