Giáo án: Chơi chữ - Ngữ Văn lớp 7
I. Mục tiêu bài học
1. Kiến thức
- Học sinh nắm được khái niệm về chơi chữ và một số lối chơi chữ thường dùng
- Bước đầu cảm thụ được cái hay, lý thú của chơi chữ.
2. Kĩ năng
- Rèn kỹ năng phân tích, cảm nhận và vận dụng chơi chữ đơn giản trong nói và viết.
3. Thái độ
- Học sinh có ý thức sử dụng biện pháp tu từ chơi chữ phù hợp với tình huống giao tiếp.
II. Chuẩn bị tài liệu
1. Chuẩn bị của Giáo viên
- Giáo viên soạn bài, chuẩn bị sách giáo khoa, sách giáo viên, tài liệu chuẩn kiến thức kĩ năng, các sách tham khảo có liên quan đến bài học.
2. Chuẩn bị của học sinh
- Học sinh chuẩn bị bài, trả lời các câu hỏi bài tập sách giáo khoa.
III. Tiến trình tổ chức dạy học
1. Ổn định tổ chức
- Kiểm tra sĩ số:
2. Kiểm tra đầu giờ
Câu hỏi 1: Thế nào là điệp ngữ, có các loại điệp ngữ nào, cho ví dụ?
Câu hỏi 2: Chỉ ra điệp ngữ ở đoạn thơ sau và cho biết tác dụng của điệp ngữ đó?
“Bao nhiêu là liệt sỹ
Bao nhiêu là anh hùng
Bao nhiêu là tuổi trẻ
Bao nhiêu là chiến công”
(Điệp ngữ bao nhiêu -> Tôn vinh những hy sinh to lớn để có được chiến công).
3. Bài mới
- Trong các phép tu từ từ vựng, có một phép tu từ vừa có tác dụng tạo sắc thái dí dỏm, hài hước cho lời thơ, văn, vừa có tác dụng làm cho từ ngữ thêm phong phú đó là chơi chữ?
Vậy chơi chữ có ý nghĩa gì? chơi chữ bằng những cách nào ta cùng tìm hiểu nội dung bài học.
Hoạt động của giáo viên và học sinh | Kiến thức cần đạt |
---|---|
Hoạt động 1. Hướng dẫn học sinh hình thành khái niệm chơi chữ: - Giáo viên gọi học sinh đọc bài tập 1 sách giáo khoa Hỏi: Em có nhận xét gì về nghĩa của các bài các từ “lợi” trong bài ca dao vừa đọc? Hỏi: Việc sử dụng của “lợi” ở câu cuối của bài cao dao dựa vào hiện tượng gì của từ ngữ? | I. Thế nào là chơi chữ 1. Bài tập: Lợi 1: Thuận lợi, lợi lộc Lợi 2,3: Phần thịt bao quanh chân răng - Tác giả đã sử dụng hiện tượng đồng âm của từ |
Hỏi: Việc sử dụng như thế có tác dụng gì? | - Tác dụng: -> Phê phán, châm biếm một chuyện ngược đời, bất bình thường” Bà đã già rồi còn tính chuyện chồng con làm gì nữa? ” -> Tạo sắc thái hài hước, cách hiểu bất ngờ, lý thú. 2. Kết luận: Ghi nhớ 1 (Sách giáo khoa – Trang 146) |
Hoạt động 2. Hướng dẫn học sinh tìm hiểu các lối chơi chữ: Bài tập mở rộng: a. Trăng bao nhiêu tuổi trăng già Núi bao nhiêu tuổi gọi là núi non (Ca dao) b. Tiếng già nhưng núi vẫn là núi non. (Nguyễn Khuyến) c. Còn trời, còn nước, còn non Còn cô bán rượu, anh còn say sưa. (Ca dao) d. Đi tu Phật bắt ăn chay Thịt chó ăn được, thịt cầy thì không (Ca dao) | II. Các lối chơi chữ: 1. Bài tập. 1) - “Ranh tướng” với “danh tướng”=> chế giễu Nava. -“Nồng nặc” đi với “tiếng tăm”=> tương phản về ý nghĩa => châm biếm, đả kích. => Dựa vào lối nói trại âm (gần âm) (2) - Điệp phụ âm đầu: m => Sử dụng cách điệp âm (3) Cá đối – cối đá mèo cái – mái kèo => Chơi chữ bằng cách nói lái: (4) - Sầu riêng 1: Chỉ trạng thái tâm lý có tính tiêu cực của cá nhân (tính từ) Trái nghĩa với vui chung: trạng thái tâm lý có tính tích cực của tập thể - Sầu riêng 2: một loại quả ở Nam Bộ (danh từ) => Chơi chữ bằng hiện tượng từ đồng âm và trái nghĩa: |
* Non có nhiều nghĩa: - Với sự vât: đồng nghĩa với núi. - Với tính chất: Trái nghĩa với già. => Khai thác từ đồng nghĩa, trái nghĩa. * Say sưa có nhiều nghĩa: - Yêu thích cái đẹp, cảnh đẹp thiên nhiên (trời, nước, non). - Say mê sắc đẹp vẻ duyên dáng, nhanh nhẹn của cô bán rượu. -> Khai thác từ nhiều nghĩa, nói nước đôi, lấp lửng. * Thịt chó, thịt cầy: -> Khai thác từ đồng nghĩa, tạo ra sự dí dỏm | 2. Kết quả: Sách giáo khoa – Trang 165 Các lối chơi chữ thường gặp: - Sử dụng từ ngữ đồng âm. - Sử dụng lối nói trại âm (gần âm) - Sử dụng cách điệp âm. - Sử dụng lối nói lái. - Sử dụng từ ngữ trái nghĩa, đồng nghĩa, gần nghĩa. |
Hoạt động 3. Hướng dẫn học sinh luyện tập: Hỏi: Từ bài tập trên hãy cho biết thế nào là chơi chữ? Chơi chữ có tác dụng gì? - Giáo viên gọi 1 học sinh đọc rõ ràng mục ghi nhớ. Hỏi: Hãy chỉ ra các lối chơi chữ trong các câu thơ, ca dao? Hỏi: Từ bài tập trên hãy chỉ ra các lối chơi chữ thường gặp? | III. Luyện tập: 1. Bài tập 1: - Các từ ngữ để chơi chữ: là các từ ngữ chỉ các loài rắn: + Liu điu, rắn, hổ lửa, mai gầm, ráo, Trâu Lỗ, hổ mang. => Vừa chơi chữ đồng âm, vừa chơi chữ theo lối dùng các từ có nghĩa gần gũi nhau. |
- Giáo viên gọi 1 học sinh đọc ghi nhớ 2 sách giáo khoa Hỏi: Lấy một vài ví dụ về các lối chơi chữ và chỉ ra tác dụng? | 2. Bài tập 2: - Chơi chữ dựa vào cách sử dụng các từ gần nghĩa (cùng trường nghĩa) + Thịt: Mỡ, dò (giò) nem, chả + Nứa: Tre, trúc, hóp. |
Giáo viên thu phiếu học tập nhận xét và chữa đáp án? - Học sinh thực hiện nhóm nhỏ theo bàn - Đại diện của các nhóm lên trả lời - Nhận xét chéo - Giáo viên nhận xét, sửa sai (nếu có) Học sinh thực hiện bài tập theo từng cặp đôi chia sẻ | * Bài tập 4: Phân tích lối chơi chữ trong bài thơ của Bác Hồ: - gói cam (1) - Cam lai (2) - Sử dụng từ đồng âm: + Cam 1 (danh từ) => một loại quả + Cam 2 (tính từ) => chỉ sự vui vẻ, hạnh phúc, tốt đẹp. => Hết khổ cực đến sung sướng. |
Ví dụ: Phân tích các ngữ cảnh tương tự: - Cụ giáo làm giáo cụ. - Rừng sâu mưa lâm thâm. - Giáo viên tháo giầy đi chân đất. Phân tích ngữ cảnh tương tự: Giáo viên cho học sinh làm những bài tập bổ sung - Học sinh thực hiện nhóm - Đại diện của các nhóm lên trả lời - Nhận xét chéo - Giáo viên nhận xét, sửa sai (nếu có) | * Bài tập 5: Phân tích nghệ thuật chơi chữ trong các ngữ cảnh sau: a, - Da trắng vỗ bì bạch - Da trắng đồng nghĩa với bì bạch - Bì bạch còn là từ tượng thanh -> vế đối chơi chữ lắt léo, lợi dụng sự trùng hợp ngẫu nhiên giữa ngữ nghĩa và âm thanh của từ. c - Cóc chết để nhái mồ côi Chẫu ngồi chẫu khóc: Chàng ơi là chàng! - Cùng trường nghĩa: Cóc, nhái, chẫu chàng. - Từ nhiều nghĩa: chàng. + Chàng 1: Con chẫu chàng. + Chàng 3: Đại từ -> người con trai - Tách từ: Chẫu chàng: chẫu…chàng… |
4. Củng cố, luyện tập
- Câu hỏi: Thế nào là chơi chữ? Tác dụng của chơi chữ là gì?
- Câu hỏi: Kể tên các lối chơi chữ thường gặp? Lấy ví dụ minh hoạ?
- Kĩ thuật hỏi chuyên gia
5. Hướng dẫn về nhà
- Ôn lại nội dung bài, học thuộc lòng phần ghi nhớ?
- Hoàn thành bài tập 3 sách giáo khoa, chuẩn bị bài: Làm thơ lục bát.
Bài trước: Giáo án: Một thứ quà của lúa non: Cốm - Ngữ Văn lớp 7 Bài tiếp: Giáo án: Chuẩn mực sử dụng từ - Ngữ Văn lớp 7