Soạn bài: Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em - trang 35 sgk Ngữ văn 9 Tập 1
- Phần 1 (mục 1 – 7) - Sự thách thức: Thực trạng của sống và hiểm họa của trẻ em.
- Phần 2 (mục 8,9) - Cơ hội: khẳng định những điều kiện thuận lợi để bảo vệ chăm sóc trẻ em.
- Phần 3 (mục 10 – 17) – Nhiệm vụ: Xác định nhiệm vụ cụ thể, cần thiết mà từng quốc gia và cả cộng đồng quốc tế cần làm vì sự sống còn, sự phát triển của trẻ em.
⇒ Bố cục hợp lí, chặt chẽ. Hai phần trước là cơ sở, căn cứ để rút ra những nội dung ở phần sau.
Nội dung bài họcVăn bản cho thấy thực trạng cuộc sống của trẻ em trên thế giới hiện nay, tầm quan trọng của việc chăm sóc bảo vệ trẻ em, các cam kết thực hiện nhiệm vụ sống còn, phát triển của trẻ em vì tương lai nhân loại. Văn bản có lập luận chặt chẽ, lời văn dứt khoát, mạch lạc, rõ ràng, bố cục hợp lí, chặt chẽ.
Hướng dẫn soạn bàiCâu 1 (trang 35 sgk Ngữ văn 9 Tập 1):
(Xem phần bố cục ở bên trên)
Câu 2 (trang 35 sgk Ngữ văn 9 Tập 1):
- Ở phần Sự thách thức, bản Tuyên bố đã chỉ ra cuộc sống cực khổ nhiều mặt của trẻ em trên thế giới hiện nay:
+ Trở thành những nạn nhân của chiến tranh, bạo lực, sự phân biệt chủng tộc, sự xâm lược, chiếm đóng và thôn tính của nước ngoài.
+ Chịu đựng những thảm họa đói nghèo, khủng hoảng kinh tế; tình trạng vô gia cư, mù chữ, môi trường ô nhiễm…
+ Mỗi ngày có tới 40.000 trẻ em chết do suy dinh dưỡng và bệnh tật.
- Nhận thức, tình cảm của người đọc: Trẻ em trên thế giới hiện nay đang phải chịu đựng một cuộc sống nghèo khổ, thiếu thốn về mọi mặt.
Câu 3 (trang 35 sgk Ngữ văn 9 Tập 1):
Điều kiện thuận lợi của thế giới qua phần “Cơ hội”:
- Với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, chúng ta có đủ phương tiện và kiến thức để làm thay đổi cuộc sống khổ cực của trẻ em.
- Đã có Công ước về quyền của trẻ em.
- Sự hợp tác và đoàn kết quốc tế ngày càng hiệu quả trên nhiều lĩnh vực.
- Phong trào giải trừ quân bị được đẩy mạnh, tăng cường phúc lợi xã hội.
Câu 4 (trang 35 sgk Ngữ văn 9 Tập 1):
Tính chất toàn diện của nội dung phần “Nhiệm vụ”:
- Nhiệm vụ hàng đầu là phải tăng cường sức khỏe và chế độ dinh dưỡng cho trẻ em
- Đặc biệt quan tâm đến trẻ em bị tàn tật có hoàn cảnh khó khăn.
- Tăng cường vai trò của phụ nữ, đảm bảo quyền bình đẳng nam nữ vì lợi ích của trẻ em.
- Phát triển giáo dục cho trẻ em.
- Khuyến khích trẻ em tham gia vào sinh hoạt văn hóa xã hội.
- Đẩy mạnh hợp tác quốc tế.
- Nhấn mạnh trách nhiệm kế hoạch hóa gia đình.
- Nâng cao nhận thức trẻ em về giá trị và nguồn gốc bản thân.
- Gia đình là cộng đồng, là nền móng và môi trường tự nhiên để trẻ em lớn khôn và phát triển.
⇒ Nhiệm vụ đề cập đến nhiều lĩnh vực trong đời sống
Câu 5 (trang 35 sgk Ngữ văn 9 Tập 1):
Bảo vệ quyền lợi, chăm lo đến sự phát triển của trẻ em là một trong những vấn đề quan trọng, cấp bách, có ý nghĩa toàn cầu.
Luyện tậpNêu những nhận xét cá nhân về sự quan tâm tới trẻ em ở địa phương.
Gợi ý:
Ở địa phương đã có sự quan tâm tới trẻ em như:
- Có chính sách hỗ trợ kinh tế đối với trẻ em nghèo để các em có thể đến trường, quan tâm xây dựng cơ sở vật chất, trường học, thiết bị dạy học...
- Cơ sự giúp đỡ trẻ em khuyết tật, đóng góp quỹ vì người nghèo, vì trẻ em bị nhiễm chất độc màu da cam, khuyến khích mở các lớp học tình thương, các trung tâm bảo trợ trẻ em mồ côi, tàn tật, lang thang không nơi nương tựa...
- Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại tình trạng bạo lực trẻ em.
Bản 2/ Soạn bài: Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em (siêu ngắn)Bố cục
- Phần 1: Từ đầu... kinh nghiệm mới: Lý do của bản tuyên bố
- Phần 2: Tiếp theo..... phải đáp ứng: Thực trạng trẻ em trên thế giới
- Phần 3: Tiếp theo.... tài nguyên đó: Những điều kiện thuận lợi để thực hiện nhiệm vụ quan trọng
- Phần 4: Còn lại: Nhiệm vụ cụ thể
Câu 1 (trang 35 Ngữ Văn lớp 9 Tập 1):
- Văn bản được chia bố cục ra làm 4 phần tương ứng: Mở đầu, sự thách thức, cơ hội, nhiệm vụ
- Tính hợp lí chặt chẽ của văn bản: Đầu tiên là nêu lí do, sau đó đưa ra những thực trạng của trẻ em trên thế giới, cơ hội của trẻ em có thể đạt được và cuối cùng là nêu ra nhiệm vụ để thực hiện cải thiện thực trạng, đón lấy cơ hội.
Câu 2 (trang 35 Ngữ Văn lớp 9 Tập 1): Thực tế cuộc sống của trẻ em trên thế giới
- Trở thành nạn nhân của chiến tranh, bạo lực, nạn phân biệt chủng tộc, chế độ a-pác-thai, của sự xâm lược chiếm đóng, thôn tính
- Trở thành kẻ tị nạn, chịu cảnh tàn tật, bị ruồng bỏ, bóc lột
- Chịu thảm họa đói nghèo, lâm vào tình trạng vô gia cư, chịu dịch bệnh, mù chữ
- Mỗi ngày có 40000 trẻ em chết do suy dinh dưỡng, bệnh tật, thiếu nước sạch...
Trẻ em trên thế giới đang phải trải qua những thảm họa khủng khiếp, không được sống trong cuộc sống hòa bình, ấm no, hạnh phúc, không được hưởng những quyền lợi chính đáng. Những mầm sống tương lai đang bị bào mòn, thui chột.
Câu 3 (trang 35 Ngữ Văn lớp 9 Tập 1): Những điều kiện thuận lợi
- Chúng ta có đủ phương tiện kiến thức để bảo vệ sinh mệnh của trẻ em, thúc đẩy quyền năng con người
- Công ước về quyền trẻ em tạo cơ hội cho quyền và phúc lựi của trẻ em được tôn trọng
- Sự hợp tác, đoàn kết quốc tế đã giúp cho việc khôi phục kinh tế, bảo vệ môi trường ngăn ngừa dịch bệnh
- Tiến tới giải trừ quân bị
Câu 4 (trang 35 Ngữ Văn lớp 9 Tập 1):
Các nhiệm vụ được nêu ra có tính chất toàn diện. Không chỉ bảo vệ sức khỏe mạng sống của trẻ em mà còn tạo điều kiện thuận lợi để trẻ em có thể được học hành. Đặc biệt tác giả còn quan tâm hơn nữa đến việc bình đẳng giới và sự sinh nở của phụ nữ. Trẻ em được quan tâm ngay từ khi vẫn còn trong bụng mẹ.
Câu 5 (trang 35 Ngữ Văn lớp 9 Tập 1):
Trẻ em là tương lai của nhân loại là chủ nhân tương lai của thế giới ngày mai. Vì vậy chúng ta cần đặc biệt quan tâm và bảo vệ quyền của trẻ em. Trẻ em cần được học hành, chăm sóc, bảo vệ tạo điều kiện tốt nhất để các em có thể phát triển một cách toàn diện. Có như vậy chúng ta mới tạo ra được một tầng lớp lao động trí thức khoa học, đưa nhân loại phát triển lên tầm cao mới
Luyện tậpỞ đất nước ta, vấn đề bảo vệ chăm sóc trẻ em đã được sự quan tâm cụ thể của Đảng. Nhà nước, sự tham gia tích cực của nhiều tổ chức xã hội, của toàn dân. (Có thể nêu ra những hoạt động vì trẻ em: tiêm chủng miễn phí, khám chữa bệnh miễn phí cho trẻ em dưới 6 tuổi, mọi trẻ em đều được đi học, các tổ chức xã hội bảo vệ trẻ em, các tổ chức và hoạt động nhân đạo vì trẻ em thiệt thòi, trẻ em đặc biệt khó khăn…).
- Tích cực hưởng hứng, tham gia vào các phong trào chăm sóc, bảo vệ trẻ em.
- Cố gắng học tập tốt, rèn luyện tốt để trở thành chủ nhân tốt của tương lai.
Bài trước: Soạn bài: Luyện tập sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh - trang 28 sgk Ngữ văn 9 Tập 1 Bài tiếp: Soạn bài: Các phương châm hội thoại (tiếp theo) - trang 37 sgk Ngữ văn 9 Tập 1