Soạn bài: Luyện tập sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh - Ngữ văn 9 tập 1
+ Yêu cầu: Thuyết minh một trong các đồ dùng sau: cái quạt, cái bút, cái kéo, cái nón.
Lập dàn ý (Cho bài thuyết trình cái nón)Mở bài:
Giới thiệu vấn đề cần thuyết minh: chiếc nón như là người bạn thân thiết với em.
Thân bài:
- Giới thiệu về nguồn gốc: Từ rất lâu rồi, cách đây khoảng 3000 năm trước công nguyên. Hình ảnh chiếc nón lá được chạm khắc trên trống đồng Ngọc Lũ, Trống Đồng Đông Sơn, trên thạp đồng Đào Thịnh.
- Hình dáng: hình chóp.
- Nguyên liệu làm nón (mo, lá cọ, nứa rừng, dây cước, sợi guột, ni lông,... ).
- Cấu tạo: lá, nứa, mo, guột, chỉ, cước,...
- Công đoạn (phơi lá -> là lá-> làm 16 vòng nón -> khâu nón -> nức nón-> hơ nón bằng hơi diêm).
- Tác dụng của chiếc nón: che nắng, che mưa, dùng để quạt, dùng làm quà tặng, để múa, vẽ... Chiếc nón trở thành biểu tượng của người phụ nữ Việt Nam.
- Phân loại nón: nón ngựa, nón quai thao, nón dấu, nón rơm,...
- Liệt kê các địa điểm làm nón nổi tiếng: làng Chuông, Huế, Quảng Bình.
- Chiếc nón gắn với những kỷ niệm học trò của em và sinh hoạt hằng ngày của mọi người…
Kết bài:
Nêu tình cảm của em với chiếc nón.
Bản 2/ Soạn bài: Luyện tập sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh (siêu ngắn)Soạn bài: Luyện tập sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh
1, Mở bài: Giới thiệu chung về tầm quan trọng của bút bi.
“Nét chữ là nết người”. Thật vậy, câu thành ngữ ngắn gọn đã đi sâu vào trong tiềm thức của mỗi người dânViệt Nam, nhắc nhở ta về học tập cũng như tầm quan trọng của nét chữ. Bởi học tập là một quá trình đầy khó khăn vất vả để xây dựng những nhân tài phục vụ cho tổ quốc ngày càng tuơi đẹp. Và trong quá trình gian nan đó, đóng góp một công lao không nhỏ chính là cây bút bi.
2, Thân bài:
a. Nguồn gốc, xuất xứ:
Được phát minh bởi nhà báo Hungari Lazo Biro vào những năm 1930
quyết định và nghiênàÔng phát hiện mực in giấy rất nhanh khô cứu tạo ra một loại bút sử dụng mực như thế
b. Cấu tạo: 2 bộ phận chính:
- Vỏ bút: ống trụ tròn dài từ 14-15 cm được làm bằng nhựa dẻo hoặc nhựa màu, trên thân thường có các thông số ghi ngày, nơi sản xuất.
- Ruột bút: bên trong, làm từ nhựa dẻo, chứa mực đặc hoặc mực nước.
-Bộ phận đi kèm: lò xo, nút bấm, nắp đậy, trên ngoài vỏ có đai để gắn vào túi áo, vở.
c. Phân loại:
- Kiểu dáng và màu sắc khác nhau tuỳ theo lứa tuổi và thị hiếu của người tiêu dùng.
- Màu sắc đẹp, nhiều kiểu dáng (có sử dụng biện pháp nghệ thuật nhân hoá trong bài)
- Hiện nay trên thị trường đã xuất hiện nhiều thương hiệu bút nổi tiếng.
d. Nguyên lý hoạt động, bảo quản (có sử dụng biện pháp nghệ thuật so sánh, nhân hoá trong bài viết)
- Nguyên lý hoạt động: Mũi bút chứa viên bi nhỏ, khi viết lăn ra mực để tạo chữ.
- Bảo quản: cất giữ cẩn thận.
e. Ưu điểm, khuyết điểm:
- Ưu điểm:
+ Bền, đẹp, nhỏ gọn, dễ vận chuyển.
+ Giá thành rẻ, phù hợp với học sinh.
- Khuyết điểm:
+ Vì viết được nhanh nên dễ giây mực và chữ không được đẹp. Nhưng nếu cẩn thận thì sẽ tạo nên những nét chữ đẹp mê hồn.
- Phong trào: “Góp bút Thiên Long, cùng bạn đến trường” khơi nguồn sáng tạo.
g. Ý nghĩa:
- Càng ngày càng khẳng định rõ vị trí của mình.
- Những chiếc bút xinh xinh nằm trong hộp bút thể hiện được nét thẫm mỹ của mỗi con người
- Dùng để viết, để vẽ.
- Những anh chị bút thể hiện tâm trạng.
Như người bạn đồng hành thể hiện ước mơ, hoài bão... của con người.“Hãy cho tôi biết nét chữ của bạn, tôi sẽ biết bạn là ai. ”
3. Kết bài: kết luận và nhấn mạnh tầm quan trong của cây bút bi trong cuộc sống.
Ý nghĩa của việc sử dụng yếu tố nghệ thuật trong văn bản thuyết minh: giúp cho bài văn thêm sinh động, hấp dẫn, góp phần làm nổi bật đặc điểm của đối tượng cần thuyết minh và gây hứng thú cho người đọc.
Luyện tậpTrình bày dàn ý và đọc phần mở bài
Bài trước: Soạn bài: Sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh - trang 13 sgk Ngữ văn 9 Tập 1 Bài tiếp: Soạn bài: Đấu tranh cho một thế giới hòa bình - trang 20 sgk Ngữ văn 9 Tập 1