Trang chủ > Lớp 9 > Soạn Văn 9 (cực ngắn) > Soạn bài: Các thành phần biệt lập (tiếp theo) - trang 31 sgk Ngữ văn 9 Tập 2

Soạn bài: Các thành phần biệt lập (tiếp theo) - trang 31 sgk Ngữ văn 9 Tập 2

Bản 1/ Soạn bài: Các thành phần biệt lập (tiếp theo) (siêu ngắn)

Kiến thức cơ bản

- Thành phần gọi – đáp được dùng để tạo lập hoặc để duy trì quan hệ giao tiếp.

- Thành phần phụ chú được dùng để bổ sung một số chi tiết cho nội dung chính. Thành phần phụ chú thường được đặt giữa hai dấu gạch ngang, hai dấu phẩy, hai dấu ngoặc đơn hoặc giữa một dấu gạch ngang với một dấu phẩy.

I. Thành phần gọi – đáp

Câu 1 (trang 31 sgk Ngữ văn 9 Tập 2):

- Từ “này” dùng để gọi,

- Từ “thưa ông” dùng để đáp.

Câu 2 (trang 31 sgk Ngữ văn 9 Tập 2):

Những từ ngữ gọi đáp trên trên không tham gia diễn đạt nghĩa sự việc của câu.

Câu 3 (trang 31 sgk Ngữ văn 9 Tập 2):

- Từ “này” dùng để tạo lập cuộc thoại;

- Từ “thưa ông” dùng để duy trì cuộc thoại.

II. Thành phần phụ chú

Câu 1 (trang 32 sgk Ngữ văn 9 Tập 2):

Nếu lược bỏ các từ ngữ in đậm thì nghĩa sự việc không thay đổi bởi vì nó không tham gia vào thành phần cấu trúc.

Câu 2 (trang 32 sgk Ngữ văn 9 Tập 2):

Cụm từ in đậm “và cũng là đứa con duy nhất của anh” chú thích cho cụm từ “đứa con gái đầu lòng của anh”. Chú thích này cho biết thêm thông tin về đối tượng.

Câu 3 (trang 32 sgk Ngữ văn 9 Tập 2):

Cụm chủ vị “tôi nghĩ vậy” bổ sung ý nghĩa cho cụm C - V (lão không hiểu tôi).

Luyện tập

Câu 1 (trang 32 sgk Ngữ văn 9 Tập 2):

Tìm thành phần gọi - đáp, phân tích cụ thể:

-Này: gọi, chỉ quan hệ thân mật thể hiện sự bảo ban, khuyên nhủ.

-Vâng: đáp, chỉ quan hệ bề trên với người dưới; bà lão hàng xóm - chị Dậu.

Câu 2 (trang 32 sgk Ngữ văn 9 Tập 2):

Tìm thành phần Gọi - Đáp.

- “Bầu ơi”: Thành phần gọi đáp lời gọi chung chung không hướng tới riêng ai.

Câu 3: Tìm thành phần phụ chú. (trang 33 sgk Ngữ văn 9 Tập 2):

a).. chúng tôi, mọi người - kể cả anh

b).. Những người nắm giữ chìa khoá của cánh cửa này - các thầy cô giáo, các bậc cha mẹ, đặc biệt là những người mẹ.

c) … Lớp trẻ. Những người chủ thực sự của đất nước trong thế kỉ tới.

d) Có ai ngờ bổ sung thái độ ngạc nhiên của người nói

Thương thương quá đi thôi – bổ sung tình cảm yêu thương của tác giả đối với nhân vật “cô bé nhà bên”.

Câu 4: Thành phần phụ chú liên quan tới những từ ngữ, cụm từ ngữ trước đó: (trang 33 sgk Ngữ văn 9 Tập 2):

a, mọi người.

b, những người nắm giữ chìa khóa của cánh cửa này.

c, lớp trẻ.

d, Cô bé nhà bên.

Mắt đen tròn.

Câu 5 (trang 33 sgk Ngữ văn 9 Tập 2):

Đoạn văn tham khảo:

Ngày nay chúng ta đang sống trong thời đại của khoa học công nghệ và hội nhập quốc tế vì thế thanh niên – chủ nhân tương lai đất nước cần trang bị cho mình những kỹ năng, tri thức, phẩm chất cần thiết. Trong những hành trang ấy, có lẽ sự chuẩn bị hành trang con người là quan trọng nhất. Máy móc, các yếu tố khác có tân tiến tới đâu cũng là sản phẩm do con người sáng tạo, không thể thay thế con người được đặc biệt trong nền kinh tế tri thức. Thế hệ trẻ là động lực của lịch sử, là mầm non tương lai đất nước phải tự trang bị cho mình tri thức, kỹ năng, những phẩm chất tốt đẹp, tỉ mỉ, cần cù, có trách nhiệm, giàu lòng yêu thương. Trên con đường đổi mới toàn diện, thanh niên nên chủ động tiếp cận công nghệ thông tin của sự hội nhập kinh tế với sự lỷ luật và cường độ lao động cao. Đó chính là con đường để nước ta sáng ngang với các cường quốc năm châu.

Bản 2/ Soạn bài: Các thành phần biệt lập (tiếp theo) (siêu ngắn)

I. Thành phần gọi - đáp

Câu 1 (trang 31 Ngữ Văn lớp 9 Tập 2):

- Từ “này” dùng để gọi,

- Cụm từ “thưa ông” dùng để đáp.

Câu 2 (trang 31 Ngữ Văn lớp 9 Tập 2):

Những từ ngữ dùng để gọi người khác hay đáp lời người khác không tham gia diễn đạt nghĩa sự việc của câu.

Câu 3 (trang 31 Ngữ Văn lớp 9 Tập 2):

Từ “này” được dùng để tạo lập cuộc thoại.

Từ “thưa ông” được dùng để duy trì cuộc thoại đang diễn ra.

II. Thành phần phụ chú

Câu 1 (trang 32 Ngữ Văn lớp 9 Tập 2):

- Nghĩa sự vật của các câu trên không thay đổi khi lược bỏ phần từ ngữ in đậm

- Vì nội dung chính của câu không nằm trong thành phần này

Câu 2 (trang 32 Ngữ Văn lớp 9 Tập 2): Cụm từ "và cũng là đứa con duy nhất của anh" được thêm vào để chú thích cho cụm từ "đứa con gái đầu lòng".

Câu 3 (trang 32 Ngữ Văn lớp 9 Tập 2): Cụm chủ – vị "tôi nghĩ vậy" làm thành phần phụ chú trong câu (2) có tác dụng báo cho độc giả biết rằng nhận định “lão không hiểu tôi” là tác giả đang nghĩ như vậy, chứ chưa hẳn đã đúng.

III. Luyện tập

Câu 1 (trang 32 Ngữ Văn lớp 9 Tập 2):

- Các thành phần gọi đáp: này (để gọi), vâng (để đáp).

- Quan hệ giữa người gọi và người đáp là quan hệ trên – dưới và là quan hệ thân mật.

Câu 2 (trang 32 Ngữ Văn lớp 9 Tập 2): Thành phần gọi đáp “Bầu ơi”. Đây chỉ là gọi hướng tới mọi người trong cộng đồng người Việt.

Câu 3 (trang 33 Ngữ Văn lớp 9 Tập 2): Thành phần phụ chú là:

(a): kể cả anh (bổ sung cho chúng tôi, mọi người)

(b): các thầy, cô giáo, các bậc cha mẹ, đặc biệt là những người mẹ (giải thích thêm cho những người nắm giữ chìa khóa của cánh cửa này bao gồm những ai và ai có vai trò quan trọng nhất).

(c): những người chủ thực sự của đất nước trong thế kỉ tới (giải thích thêm cho lớp trẻ hôm nay là ai trong tương lai).

(d): có ai ngờ; thương thương quá đi thôi (thể hiện thái độ ngạc nhiên của người nói; thể hiện tình cảm thương mến của người nói).

Câu 4 (trang 33 Ngữ Văn lớp 9 Tập 2):

(a): kể cả anh - giải thích cho cụm từ mọi người; nhấn mạnh

(b): các thầy, cô giáo, các bậc cha mẹ, đặc biệt là những người mẹ – giải thích cho cụm từ Những người nắm giữ chìa khoá của cánh cửa này; cụ thể hoá ý nghĩa cho cụm từ này.

(c): những người chủ thực sự của đất nước trong thế kỉ tới chú thích cho cụm từ lớp trẻ, mở rộng đồng thời nhấn mạnh ý nghĩa về vai trò của lớp trẻ đối với tương lai của đất nước.

(d): có ai ngờ, thương thương quá đi thôi chú thích về thái độ của người nói đối với sự việc được nói đến.

Câu 5 (trang 33 Ngữ Văn lớp 9 Tập 2):

Đất nước ta đang bước vào một thế kỷ mới, một thời kỳ hội nhập kinh tế thế giới mới, vì vậy mỗi người đều phải chuẩn bị hành trang để không bị tụt hậu so với thế giới. Đầu tiên là tri thức, kĩ năng. Nó được coi là điều kiện cần và đủ để thanh niên có thể tự tin trước sự phát triển của khoa học kĩ thuật, của sự hội nhập kinh tế thế giới với tính kỉ luật và cường độ lao động cao. Muốn có hành trang như vậy để bước vào thế kỉ mới, thì hơn bao giờ hết thanh niên phải là những người đi tiên phong trong học tập, học tập có hiệu quả. Thanh niên phải là người biết kết hợp vận dụng giữa lí thuyết và thực hành, giữa nói và làm. Chỉ có như vậy thì đất nước chúng ta mới nhanh chóng thoát khỏi tình trạng đói nghèo, lạc hậu để hội nhập với thế giới. Có như vậy, thanh niên mới xứng đáng là những người chủ tương lai của đất nước.