Soạn bài: Nghĩa tường minh và hàm ý (tiếp theo) - trang 90 sgk Ngữ văn 9 Tập 2
Bản 1/ Soạn bài: Nghĩa tường minh và hàm ý (siêu ngắn)
Kiến thức cần nhớ
Để sử dụng một hàm ý cần có 2 điều kiện:
- Người nói (người viết) có ý thức đưa vào câu nói.
- Người nghe (người đọc) có năng lức giải đoán hàm ý.
I. Điều kiện sử dụng hàm ý
Câu 1 (trang 90 sgk Ngữ văn 9 Tập 2):
Hàm ý những câu in đậm:
- “Con chỉ được ăn ở nhà bữa này nữa thôi. ” có hàm ý: Mẹ đã bán con rồi. Sau này con sẽ không được ăn ở nhà nữa
- “Con sẽ ăn ở nhà cụ Nghị thôn Đoài. ” có hàm ý: U đã bán con cho nhà cụ Nghị thôn Đoài.
* Chị Dậu không nói thẳng để giấu đi nỗi đau, tránh chạm phải điều đau lòng.
Câu 2 (trang 91 sgk Ngữ văn 9 Tập 2):
Hàm ý trong câu thứ hai rõ hơn. Chị Dậu phải nói rõ hơn như vậy vì cái Tí không hiểu được hàm ý trong câu thứ nhất, đến câu thứ hai nó đã hiểu rõ nên “giãy nảy” và “òa lên khóc”.
Luyện tập
Câu 1 (trang 91 sgk Ngữ văn 9 Tập 2):
a) Câu: “Chè đã ngấm nước rồi đấy”.
+ Người nói là anh thanh niên, người nghe là cô gái và ông họa sỹ
+ Hàm ý của câu là: “Mời bác và cô vào uống nước”.
+ Hai người nghe đều hiểu hàm ý đó, chi tiết “Ông theo liền anh thanh niên vào nhà ” và “ngồi xuống ghế”.
b) Câu: “Chúng tôi cần phải bán những thứ này đi để... ”
+ Người nói là anh Tấn, người nghe là chị hàng đậu.
+ Hàm ý của câu: “Chúng tôi không thể cho được. ”
+ Người nghe hiểu được hàm ý đó, thể hiện ở câu nói cuối cùng.
c) Câu “Tiểu thư cũng có bây giờ đến đây”
“Càng cay nghiệt lắm càng oan trái nhiều”
+ Người nói là Thúy Kiều, người nghe là Hoạn Thư.
+ Hàm ý là: “mát mẻ - diễu cợt”; Quyền quý như tiểu thư cũng có lúc như vậy ư? Hãy chuẩn bị một sự báo oán thích đáng.
+ Hoạn Thư hiểu câu nói đó nên hồn xiêu phách lạc...
Câu 2 (trang 92 sgk Ngữ văn 9 Tập 2):
- Câu “Cơm sôi rồi, nhão bây giờ! ”. Hàm ý: chắt giùm nước để cơm không nhão.
- Thu nói hàm ý vì không chịu gọi ông Sáu là ba, và vì tính cách vô cùng bướng bỉnh của bé Thu.
- Việc sử dụng hàm ý trong trường hợp này không hiệu quả vì người nghe không tiếp nhận, từ chối cộng tác bằng cách giả vờ ngồi im, vờ như không nghe thấy.
Câu 3 (trang 92 sgk Ngữ văn 9 Tập 2):
Điền câu trả lời thích hợp có chứa hàm ý.
A: Mai về quê với mình đi!
B: Mình rất nhiều việc.
Hoặc: Mình đã có hẹn.
A: Đành vậy.
Câu 4 (trang 92 sgk Ngữ văn 9 Tập 2):
Qua sự so sánh của Lỗ Tấn có thể nhận ra hàm ý: Tuy hi vọng nhưng chưa thể nói thực hay hư, nhưng nếu cố gắng thực hiện thì có thể đạt được.
Câu 5 (trang 93 sgk Ngữ văn 9 Tập 2):
- Câu có hàm ý mời mọc là hai câu mở đầu bằng “Bọn tớ chơi... ”
- Câu có hàm ý từ chối là hai câu: “mẹ mình đang đợi mình ở nhà” và “Làm sao mình có thể rời mẹ mà đến được? ”
- Có thể thêm câu có hàm ý mời mọc: “Không biết có ai muốn chơi với bọn tớ không? ”.
Bản 2/ Soạn bài: Nghĩa tường minh và hàm ý (siêu ngắn)
I. Điều kiện sử dụng hàm ý
Câu 1 (trang 90 Ngữ Văn lớp 9 Tập 2):
Hàm ý của các câu in đậm: "Con chỉ được ăn ở nhà bữa này nữa thôi. ". đó là: Bữa sau con ăn ở nhà cụ Nghị, thôn Đoài
"Con sẽ ăn ở nhà cụ Nghị thôn Đoài. " có hàm ý: U đã bán con cho nhà cụ Nghị thôn Đoài.
- Chị Dậu không dám nói thẳng với con vì sợ con buồn, vì trong lòng còn đau buồn, day dứt vì đã bán con.
Câu 2 (trang 91 Ngữ Văn lớp 9 Tập 2):
- Hàm ý trong câu thứ 2 rõ hơn
- Vì khi nói câu đầu tiên cái Tí vẫn chưa hiể rõ ý của chị Dậu
- Cái Tí hỏi lại mẹ “U bán con thật đấy ư?
II. Luyện tập
Câu 1 (trang 91 Ngữ Văn lớp 9 Tập 2):
a. "Chè đã ngấm rồi đấy. ": Người nói là anh thanh niên, người nghe là ông hoạ sĩ và cô con gái.
Hàm ý là: Mời bác và cô vào uống nước.
b. "Chúng tôi cần phải bán các thứ này đi để... ": Người nói là anh Tấn, người nghe là chị hàng đậu.
Hàm ý là: Chúng tôi không thể cho những thứ này được.
c. Ở cả hai câu, người nói là Thuý Kiều, người nghe là Hoạn Thư.
- "Tiểu thư cũng có bây giờ đến đây! ": Người quyền uy, quý phái như tiểu thư mà cũng có lúc phải đến đây ư? (câu này có ý giễu cợt).
- "Càng cay nghiệt lắm càng oan trái nhiều. "": Rồi đây người cay nghiệt như ngươi sẽ phải lĩnh sự báo oán thích đáng.
Trong các trường hợp trên, người nghe đều hiểu được hàm ý của người nói. Các chi tiết sau đây chứng tỏ điều này:
- (a): Ông theo liền anh thanh niên vào trong nhà, đảo nhìn qua một lượt trước khi ngồi xuống ghế.
- (b): - Ôi dào! Thật là càng giàu có càng không dám rời một đồng xu! Càng không dám rời đồng xu lại càng giàu có!
- (c): Hoạn Thư hồn lạc phách xiêu, - Khấu đầu dưới trướng liệu điều kêu ca.
Câu 2 (trang 92 Ngữ Văn lớp 9 Tập 2):
- " Cơm sôi rồi, nhão bây giờ! ": Hàm ý là: chắt giùm nước để cơm khỏi nhão.
- Bé Thu phải dùng hàm ý vì nó không muốn gọi tên ông Sáu, không muốn gọi ông Sáu là ba, nhưng vì nó không bắc nổi bếp
- Việc sử dụng hàm ý trong trường hợp này không có hiệu quả, vì người nghe không tiếp nhận, từ chối cộng tác bằng cách "ngồi im", vờ như không nghe bởi vì lời nói đó không phải để nói với mình.
Câu 3 (trang 92 Ngữ Văn lớp 9 Tập 2): Có thể nêu lên việc phải làm vào ngày mai (nên không thể đi được), ví dụ: “Rất tiếc, mình đã nhận lời Hoa rồi”, “Mai mình bận ôn thi”...
Câu 4 (trang 92 Ngữ Văn lớp 9 Tập 2): Qua sự so sánh giữa “hi vọng” với “con đương” của Lỗ Tấn, chúng ta có thể hiểu được hàm ý của tác giả: “Tuy hi vọng chưa thế nói ra là thực hay hư, nhưng nếu cố gắng và kiên trì thực hiện thì vẫn có thể thành công”
Câu 5 (trang 93 Ngữ Văn lớp 9 Tập 2):
- (a): Các câu có hàm ý mời mọc:
+ "Bọn tớ chơi từ khi thức dậy cho đến lúc chiều tà. Bọn tớ chơi với bình minh vàng, bọn tớ chơi với vầng trăng bạc. "
+ "Bọn tớ ca hát từ sáng sớm cho đến hoàng hôn. Bọn tớ ngao du nơi này nơi nọ mà không biết từng đến nơi nao".
Các câu có hàm ý từ chối:
+ "Mẹ mình đang đợi ở nhà"
+ "Buổi chiều mẹ luôn muốn mình ở nhà, làm sao có thể rời mẹ mà đi được? "
(b): Có thể viết thêm câu có hàm ý mời mọc rõ hơn:
+ Có ai muốn chơi cùng bọn tớ không đấy?
+ Chơi với bọn tớ rất tuyệt!
Bài trước: Soạn bài: Ôn tập về thơ - trang 89 sgk Ngữ văn 9 Tập 2