Soạn bài: Chị em Thúy Kiều - trang 83 sgk Ngữ văn 9 Tập 1
Bố cục của đoạn trích gồm: 4 Phần
- Phần 1 (bốn dòng thơ đầu): Giới thiệu khái quát hai chị em Thúy Kiều.
- Phần 2 (bốn dòng thơ tiếp): Gợi tả vẻ đẹp Thúy Vân.
- Phần 3 (mười hai dòng thơ tiếp): Gợi tả vẻ đẹp Thúy Kiều.
- Phần 4: (bốn câu cuối): Nhận xét chung về cuộc sống của hai chị em.
Nội dung bài họcĐoạn trích "Chị em Thúy Kiều": khắc họa rõ nét chân dung tuyệt mĩ của hai chị em Thúy Kiều. Ca ngợi vẻ đẹp, tài năng của người con gái và dự cảm về kiếp người tài hoa bạc mệnh là biểu hiện của cảm hứng nhân văn ở Nguyễn Du.
Hướng dẫn soạn bàiCâu 1 (trang 83 sgk Ngữ văn 9 Tập 1):
Kết cấu đoạn trích:
- Phần 1 (bốn dòng thơ đầu): Giới thiệu khái quát hai chị em Thúy Kiều.
- Phần 2 (bốn dòng thơ tiếp): Gợi tả vẻ đẹp Thúy Vân.
- Phần 3 (mười hai dòng thơ tiếp): Gợi tả vẻ đẹp Thúy Kiều.
- Phần 4: (bốn câu cuối): Nhận xét chung về cuộc sống của hai chị em.
⇒ Với kết cấu hợp lí, chặt chẽ theo trình tự: khái quát -> cụ thể -> khái quát góp phần làm nổi bật vẻ đẹp chung và riêng của hai chị em Thúy Kiều.
Câu 2 (trang 83 sgk Ngữ văn 9 Tập 1):
Hình tượng ước lệ khi gợi tả vẻ đẹp Thúy Vân:
+ Trăng: gương mặt đầy đặn, tròn đầy phúc hậu như mặt trăng tròn.
+ Hoa: miệng cười tươi thắm như hoa.
+ Tuyết: làn da trắng mịn màng hơn tuyết.
+ Ngọc: giọng nói trong trẻo thốt ra từ hàm răng ngà ngọc.
+ Mây: mái tóc đen óng ả hơn mây.
- Nét riêng về nhan sắc và tính cách:
+ Nhan sắc: vẻ đẹp đoan trang, phúc hậu.
+ Tính cách: nghiêm trang, đứng đắn, hiền dịu, nết na.
Câu 3 (trang 83 sgk Ngữ văn 9 Tập 1):
Vẻ đẹp Thúy Kiều so với khi tả Thúy Vân:
- Giống nhau: Lấy thiên nhiên làm chuẩn mực cái đẹp, hai vẻ đẹp đều đạt mức tuyệt đối.
- Khác nhau:
Chân dung Thúy Vân |
Chân dung Thúy Kiều |
- Vẻ đẹp: đoan trang, hiền dịu. Nguyễn Du chỉ miêu tả ngoại hình, sắc đẹp của Thúy Vân. - Vẻ đẹp khiến thiên nhiên thua, nhường |
- Vẻ đẹp: sắc sảo, mặn mà. Đặc tả đôi mắt của Kiều trong sáng như làn nước mùa thu, lông mày đẹp, thanh thoát như nét núi mùa xuân. - Vẻ đẹp khiến thiên nhiên ghen, hờn |
Câu 4 (trang 83 sgk Ngữ văn 9 Tập 1):
Bên cạnh vẻ đẹp nhan sắc, tài năng và tâm hồn của Kiều còn được nhấn mạnh:
+ Tài năng: cầm, kì, thi, họa độc nhất vô nhị.
+ Tâm hồn: thanh cao, đa sầu, đa cảm.
⇒ Thúy Kiều là người tài sắc vẹn toàn là một tuyệt thế giai nhân.
Câu 5 (trang 83 sgk Ngữ văn 9 Tập 1):
Theo em nhận định trên là Đúng, vì:
- Vẻ đẹp của Thúy Vân khiến thiên nhiên phải “thua”, “nhường”: mang sắc thái biểu cảm dự báo số phận yên bình, suôn sẻ.
- Vẻ đẹp của Thúy Kiều khiến thiên nhiên phải “hờn”, phải “ghen”: mang sắc thái biểu cảm dự báo số phận lênh đênh, sóng gió.
Câu 6 (trang 83 sgk Ngữ văn 9 Tập 1):
Bức chân dung của Thúy Kiều nổi bật hơn.
Chân dung Thúy Vân |
Chân dung Thúy Kiều |
- Dùng 4 câu thơ để tả Vân - Vẻ đẹp: đoan trang, hiền dịu. Tác giả chỉ miêu tả ngoại hình, sắc của Thúy Vân. - Vẻ đẹp khiến thiên nhiên thua, nhường - Miêu tả chân dung Thúy Vân trước để làm nổi bật chân dung Thúy Kiều. |
- Dùng 12 câu thơ để tả Kiều - Vẻ đẹp sắc sảo, mặn mà. Đặc tả đôi mắt của Kiều trong sáng như làn nước mùa thu, lông mày đẹp, thanh thoát như nét núi mùa xuân. - Vẻ đẹp khiến thiên nhiên ghen, hờn. - Với Kiều tả cả sắc, tài, tâm. |
Học thuộc lòng đoạn thơ.
Bản 2/ Soạn bài: Chị em Thúy Kiều (siêu ngắn)Câu 1 (trang 83 Ngữ Văn lớp 9 Tập 1):
Bố cục của đoạn trích gồm 3 phần:
- Phần 1: 4 câu đầu: Giới thiệu chung về hai chị em Thúy Vân, Thúy Kiều
- Phần 2: 4 câu tiếp: Tả chân dung Thúy Vân
- Phần 3: 16 câu còn lại: Tả chân dung Thúy Kiều
=> Trình tự miêu tả nhân vật từ khái quát đến cụ thể
Câu 2 (trang 83 Ngữ Văn lớp 9 Tập 1):
- Hình tượng ước lệ khi miêu tả Thúy Vân
+ Khuôn trăng đầy đặn nét ngài nở nang: Khuôn mặt tròn, phúc hậu như mặt trăng, lông mày sắc, đậm.
+ Hoa cười ngọc thốt đoan trang: Miệng cười như hoa nở, đoan trang thanh khiết như ngọc
+ Mây thua nước tóc tuyết nhường màu da: mái tóc dài, óng ả, mềm mượt tựa mây. Làn da trắng như tuyết
=> Từ miêu tả trên, người đọc hình dung ra Thúy Vân là một cô gái đẹp, phúc hậu, đoan trang, quý phái.
Câu 3 (trang 83 Ngữ Văn lớp 9 Tập 1):
- Kiều càng sắc sảo mặn mà: Vẻ đẹp đằm thắm
- So bề tài sắc lại là phần hơn: Kiều vừa có sắc vừa có tài
- Làn thu thủy nét xuân sơn: Mắt trong như nước, lông mày nét núi mùa xuân
- Hoa ghen thua thắm liễu hơn kém xanh: Vẻ đẹp đến tạo hóa cũng phải ghen tị
- Giống nhau: Đều dùng hình ảnh của thiên nhiên để ước lệ vẻ đẹp của chị em Thúy Kiều
- Khác nhau là hình ảnh của Thúy Vân tập trung ở sự phúc hậu thì Thúy Kiều là sự đằm thắm, sắc sảo, khiến tạo hóa cũng phải ghen tị
Câu 4 (trang 83 Ngữ Văn lớp 9 Tập 1):
Bên cạnh vẻ đẹp hình thức tác giả còn nhấn mạnh sự tài hoa, thông minh của Thúy Kiều: Xét về sắc thì Kiều đứng thứ nhất, về tài thì may ra có người đứng thứ hai. Vốn bản tính thông minh, cầm kì thi họa đều giỏi cả.
Những vẻ đẹp ấy cho thấy Thúy Kiều là một con người toàn vẹn cả sắc, cả tài, cả tình
Câu 5 (trang 83 Ngữ Văn lớp 9 Tập 1): Qua việc miêu tả sắc đẹp của hai người tác giả ngầm sự báo số phận của hai chị em. Thúy Vân được tạo hóa ưu ái hơn, với vẻ đẹp phúc hậu cô sống cuộc sống trong êm đềm. Còn Thúy Kiều, không chỉ con người mà đến tạo hóa cũng phải đố kị. Do đó, dẫn đến cuộc đời dâu bể sau này.
Câu 6 (trang 83 Ngữ Văn lớp 9 Tập 1):
Bức chân dung của Thúy Kiều nổi bật hơn. Vì tác giả miêu tả Thúy Kiều với số lượng câu thơ nhiều hơn. Khi miêu tả Thúy Vân tác giả chỉ tập trung vào nhan sắc. Khi miêu tả Thúy Kiều tác giả không chỉ miêu tả nhan sắc mà còn miêu tả cái tài, cái tình của Thúy Kiều.
Luyện tậpHọc thuộc lòng bài thơ
Bài trước: Soạn bài: Truyện Kiều của Nguyễn Du - trang 80 sgk Ngữ văn 9 Tập 1 Bài tiếp: Soạn bài: Cảnh ngày xuân - trang 86 sgk Ngữ văn 9 Tập 1