Trang chủ > Lớp 9 > Soạn Văn 9 (cực ngắn) > Soạn bài: Tổng kết phần tập làm văn - trang 170 sgk Ngữ văn 9 Tập 2

Soạn bài: Tổng kết phần tập làm văn - trang 170 sgk Ngữ văn 9 Tập 2

Bản 1/ Soạn bài: Tổng kết phần tập làm văn (siêu ngắn)

Câu 1 (trang 170 sgk Ngữ văn 9 Tập 2): Sự khác biệt của các kiểu văn bản

- Tự sự: Trình bày sự việc.

- Miêu tả: Đối tượng là con người, sự vật, hiện tượng và tái hiện đặc điểm của chúng.

- Thuyết minh: Cần trình bày những đối tượng thuyết minh cần làm rõ về bản chất bên trong và nhiều phương diện có tính khách quan.

- Nghị luận: Bày tỏ quan điểm.

- Điều hành: Hành chính.

- Biểu cảm: Cảm xúc.

Câu 2 (trang 170 sgk Ngữ văn 9 Tập 2):

Mỗi kiểu văn bản phù hợp với mục đích riêng, phù hợp với những hoàn cảnh giao tiếp khác nhau. Vì vậy, không thể thay thế các kiểu văn bản đó cho nhau được.

Câu 3 (trang 170 sgk Ngữ văn 9 Tập 2):

Trong văn bản cụ thể, các phương thức biểu đạt có thể kết hợp với nhau để tạo ra hiệu quả giao tiếp cao nhất. Sự kết hợp sẽ phát huy được thế mạnh của từng phương thức trong những mục đích, nội dung cụ thể.

Câu 4 (trang 170 sgk Ngữ văn 9 Tập 2):

a. Các thể loại văn học đã học: thơ, truyện dài, kí, tiểu thuyết chương hồi, truyện ngắn, ca dao, dân ca, câu đố, phóng sự,...

b. Mỗi thể loại riêng có một phương thức biểu đạt nhất định, phù hợp với đặc điểm.

Ví dụ:

- Truyện ngắn có phương thức biểu đạt chủ yếu là tự sự.

- Thơ có phương thức chủ yếu là biểu cảm.

c. Trong các tác phầm như thơ, truyện, kịch có thể sử dụng yếu tố nghị luận. Yếu tố nghị luận là yếu tố phụ, làm cho đoạn văn, thơ thêm tính triết lí.

Ví dụ:

“Sấm cũng bớt bất ngờ

Trên hàng cây đứng tuổi”

Yếu tố nghị luận làm cho thơ thêm phần sâu sắc, giàu tính triêt lí, gợi cho người đọc suy tư...

Câu 5 (trang 171 sgk Ngữ văn 9 Tập 2): So sánh văn bản tự sự và thể loại văn tự sự:

Giống nhau: Kể sự việc.

Khác nhau:

- Văn bản tự sự: xét hình thức phương thức.

- Thể loại tự sự: Đa dạng.

+ Truyện ngắn

+ Tiểu thuyết

+ Kịch

Tính nghệ thuật trong tác phẩm tự sự: Cốt truyện – nhân vật – sự việc – kết cấu.

Câu 6 (trang 171 sgk Ngữ văn 9 Tập 2): So sánh kiểu văn bản biểu cảm và thể loại trữ tình:

Giống nhau: Chứa đựng cảm xúc, tình cảm chủ đạo.

Khác nhau:

+ Văn bản biểu cảm: Bày tỏ cảm xúc về một đối tượng (văn xuôi).

+ Tác phẩm trữ tình: Đời sống cảm xúc phong phú của chủ thể trước vấn đề đời sống (thơ).

Câu 7 (trang 171 sgk Ngữ văn 9 Tập 2):

Tác phẩm nghị luận vẫn cần các yếu tố thuyết minh, miêu tả, tự sự với mục đích làm cho bài nghị luận thêm cụ thể và sinh động, không chỉ tác động đến lí trí người đọc mà còn lay động cả tình cảm người đọc.

II. Phần tập làm văn trong chương trình ngữ văn THCS

Câu 1 (trang 171 sgk Ngữ văn 9 Tập 2): Mối quan hệ giữa phần đọc hiểu văn bản và Tập làm văn

Phần Văn và Tập làm văn có mối quan hệ mật thiết với nhau. Nắm vững những kiến thức kỹ năng của phần Tập làm văn thì mới có khả năng đọc – hiểu tốt và ngược lại. Các văn bản (hay đoạn trích) trong phần Văn là những biểu hiện cụ thể, sinh động của các kiểu văn bản và phương thức biểu đạt.

Câu 2 (trang 171 sgk Ngữ văn 9 Tập 2): Quan hệ giữa Tiếng Việt với Đọc hiểu văn bản và Tập làm văn

Những nội dung của phần Tiếng Việt có liên quan mật thiết đến phần Văn và Tập làm văn. Cần nắm chắc những kiến thức và vận dụng được các kỹ năng về từ ngữ, câu, đoạn để khai thác nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ trong các văn bản (hoặc đoạn trích) cũng như để viết, nói cho tốt.

Câu 3 (trang 171 sgk Ngữ văn 9 Tập 2):

Các thao tác miêu tả, tự sự, nghị luận, biểu cảm, thuyết minh có ý nghĩa rất quan trọng nhằm chuẩn bị cho việc làm các bài văn vì các em phải dùng các thao tác ấy để tạo lập văn bản nghĩa là làm một bài văn.

III. Các kiểu văn bản trọng tâm

Văn bản thuyết minh Văn bản tự sự Văn bản nghị luận

a) Văn bản thuyết minh có mục đích biểu đạt là trình bày đúng khách quan các đặc điểm tiêu biểu của đối tượng.

b) Muốn làm được văn bản thuyết minh trước hết phải cần chuẩn bị quan sát tìm hiểu kĩ lưỡng, chính xác đôi tượng, tìm cách trình bày theo thứ tự thích hợp sao cho người đọc dễ hiểu.

c) Các phương pháp thường dùng trong văn bản thuyết minh là: nêu định nghĩa, giải thích, liệt kê, nêu ví dụ, dùng số liệu, so sánh, phân tích, phân loại...

d) Ngôn ngữ của văn bản thuyết minh phải chính xác, cô đọng, chặt chẽ và sinh động.

a) Văn bản tự sự có mục đích biểu đạt là kể một câu chuyện theo một trình tự nào đó.

b) Các yếu tố tạo thành văn bản tự sự là sự việc, nhân vật, tình huống, hành động, lời kể, kết cục.

c) Văn bản tự sự thường sử dụng kết hợp các yếu tôố miêu tả, nghị luận và biểu cảm nhằm mục đích làm cho câu chuyện sinh động và hấp dẫn hơn.

d) Ngôn ngữ trong văn bản tự sự thường sử dụng nhiều từ chỉ hành động, từ giới thiệu, từ chỉ thời gian, không gian và tính từ để người đọc hình dung được đối tượng nhân vật, sự việc một cách sinh động.

a) Mục đích biểu đạt của văn nghị luận là nhằm xác lập cho người đọc, người nghe, một tư tưông, quan điểm nào đó nhằm thuyết phục họ tin theo cái đúng, cái tốt, từ bỏ cái sai, cái xấu.

b) Văn bản nghị luận do các yếu tố: luận điểm, luận cứ và lập luận tạo thành.

c) Các luận điểm, luận cứ phải rõ ràng, có lí lẽ, dẩn chứng thuyết phục, lập luận cần chặt chẽ.

d) Dàn bài chung của bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng trong đời sống hoặc một vấn đề tư tưởng đạo lí.

+ Mở bài: giới thiệu tư tưởng, đạo lí cần bàn luậnế

+ Thân bài: giải thích chứng minh tư tưởng, đạo lí đang được bàn đến.

Đánh giá, nhận xét tư tưởng, đạo lí đó trong bổì cảnh cuộc sống riêng, chung.

+ Kết bài: tổng kết, nêu nhận thức mới, đưa ra lời khuyên.

e) Dàn bài chung của bài nghị luận tác phẩm văn học

+ Mở bài: giới thiệu nhân vật được phân tích và nêu ý kiến đánh giá.

+ Thân bài: phân tích chứng minh các luận điểm về nhâií vật bằng những luận cứ cụ thể, chính xác và sinh động trong tác phẩm.

+ Thân bài: phân tích chứng minh các luận điểm về nhâií vật bằng những luận cứ cụ thể, chính xác và sinh động trong tác phẩm.

Bản 2/ Soạn bài: Tổng kết phần tập làm văn (siêu ngắn)

I. Các kiểu văn bản đã học trong chương trình Ngữ văn THCS

Câu 1 (trang 170 Ngữ Văn lớp 9 Tập 2):

- Tự sự: Trình bày sự việc có quan hệ nhân quả dẫn đến kết cục bộc lộ ý nghĩa. Thể hiện quy luật đời sống, bày tỏ tình cảm thái độ

- Miêu tả: Tái hiện các tính chất, thuộc tính sự vật hiện tượng làm cho chúng hiển hiện. Giúp cho con người có thể cảm nhận và hình dung ra chúng.

- Thuyết minh: trình bày thuộc tính cấu tạo, nguyên nhâ, kết quả tính có ích hoặc có hại của sự vật hiện tượng. Giúp người đọc có tri thức khách quan và thái độ đúng đắn với chúng

- Nghị luận: Trình bày tư tưởng, quan điểm đối với tự nhiên xã hội con người, và tác phẩm văn học bằng cách đưa ra những luận điểm, luận cứ. Nhằm thuyết phụ mọi người tin theo cái đúng cái tốt từ bỏ cái sai cái xấu

- Biểu cảm: bày tỏ trực tiếp hoặc gián tiếp cảm xúc của con người đối vơi con người, thiên nhiên, sự vật. Bày tỏ tình cảm hoặc khơi gợi sự đồng cảm

- Điều hành: Trình bày theo mẫu chung và chịu trách nhiệm pháp lí về các ý kiến, nguyện vọng của cá nhân, tập thể đối với cơ quan quản lí.

Câu 2 (trang 170 Ngữ Văn lớp 9 Tập 2):

Mỗi kiểu văn bản phù hợp với mục đích riêng, phù hợp với những hoàn cảnh giao tiếp khác nhau. Vì thế, không thể thay thế các kiểu văn bản cho nhau.

Câu 3 (trang 170 Ngữ Văn lớp 9 Tập 2):

Trong văn bản cụ thể, các phương thức biểu đạt có thể kết hợp với nhau để tạo ra hiệu quả giao tiếp cao nhất. Vì:

- Trong văn bản tự sự có thể kết hợp với phương thức miêu tả thuyết minh và ngược lại

- Ngoài chức năng thông tin các văn bản còn có chức năng tạo lập nên không có một văn bản nào là thuần túy một cách cực đoan

Câu 4 (trang 170 Ngữ Văn lớp 9 Tập 2):

a. Các thể loại văn học đã học: thơ, truyện dài, kí, tiểu thuyết chương hồi, truyện ngắn, ca dao, dân ca, câu đố, phóng sự,...

b. Mỗi thể loại riêng có một phương thức biểu đạt nhất định, phù hợp với đặc điểm.

Ví dụ:

- Truyện ngắn có phương thức biểu đạt chủ yếu là tự sự (kể lại các sự việc)...

- Thơ có phương thức chủ yếu là biểu cảm, miêu tả.

c. Trong các tác phầm như thơ, truyện, kịch có thể sử dụng yếu tố nghị luận. Yếu tố nghị luận là yếu tố phụ, làm cho đoạn văn, thơ thêm tính triết lí.

Ví dụ trong bài “Mẹ tôi” (NV 7 tập 2). Ngoai việc thể hiện thái độ nghiêm khắc đối với người con ra thì người cha cũng đưa ra những vấn đề nghị luận: tình yêu thương và sự kính trọng cha mẹ là tình cảm thiêng liêng nhất.

Câu 5 (trang 171 Ngữ Văn lớp 9 Tập 2):

- Kiểu văn bản tự sự làm cơ sở cho thể loại văn học tự sự.

- Thể loại văn học tự sự có sự đa dạng về thể loại: Truyện ngắn, tiểu thuyết, tùy bút, kí,...

- Tính nghệ thuật trong tác phẩm văn học tự sự thể hiện ở: cốt truyện, nhân vật, tình huống, người kể chuyện, ngôn ngữ...

Câu 6 (trang 171 Ngữ Văn lớp 9 Tập 2):

a. Kiểu văn biểu cảm và thể loại văn học trữ tình:

- Giống: yếu tố biểu cảm, tình cảm giữ vai trò chủ đạo.

- Khác:

+ Văn bản biểu cảm: Bày tỏ cảm xác về một đối tượng (văn xuôi)

+ Tác phầm trữ tình: đời sống cảm xúc của chủ thể thông qua hình tượng nghệ thuật.

b. Đặc điểm của thể loại văn học trữ tình:

- Bộc lộ cảm xúc một cách trực tiếp thông qua nhân vật trữ tình.

- Tác phẩm trữ tình thường ngắn gọn, lời văn tràn đầy tính biểu cảm.

Câu 7 (trang 171 Ngữ Văn lớp 9 Tập 2):

Các tác phẩm nghị luận vẫn cần các yếu tố thuyết minh, miêu tả, tự sự. Tuy nhiên, các yếu tố đó chỉ là các yếu tố phụ, có tác dụng giúp cho tác phẩm nghị luận sinh động, thuyết phục hơn.

II. Phần Tập làm văn trong chương trình Ngữ văn THCS

Câu 1 (trang 171 Ngữ Văn lớp 9 Tập 2):

Nắm vững phần văn sẽ giúp người học viết văn được tốt hơn, lưu loát và sâu sắc hơn. Nắm tốt phần tập làm văn sẽ giúp cho người học cảm thụ văn bản được tốt hơn.

Câu 2 (trang 171 Ngữ Văn lớp 9 Tập 2):

Nắm được những nội dung của phần Tiếng Việt có thể vận dụng được các kĩ năng viết từ, đặt câu, sử dụng ngôn ngữ thành thạo tránh tình trạng câu viết không thành câu, diễn đạt ý lủng củng, sử dụng từ sai chính tả không đúng ý nghĩa.

Câu 3 (trang 171 Ngữ Văn lớp 9 Tập 2):

Ý nghĩa các phương thức biểu đạt:

- Phương thức miêu tả, tự sự giúp làm các bài văn sinh động, hấp dẫn.

- Yếu tố nghị luận, thuyết minh: giúp bài văn logic, tạo sức thuyết phục.

- Biểu cảm: tạo cảm xúc sâu sắc, chân thực hơn khi làm văn.

III. Các kiểu văn bản trọng tâm

1, Văn bản thuyết minh:

a, Mục đích biểu đạt: cung cấp tri thức khách quan, chính xác.

b, Chuẩn bị: hiểu biết về đối tượng, vấn đề thuyết minh.

c, - Các phương pháp thường dùng: nêu khái niệm, đưa số liệu, dẫn chứng...

d, Ngôn ngữ: chính xác, khách quan, đơn nghĩa.

2, Văn bản tự sự:

a, - Mục đích biểu đạt: kể lại sự việc, con người, cuộc sống...

b, - Các yếu tố tạo thành: sự kiện và nhân vật.

c, - Văn bản tự sự thường kết hợp các yếu tố miêu tả, nghị luận, biểu cảm để bài văn trở nên sinh động, sâu sắc hơn.

d, - Ngôn ngữ: trần thuật, giàu hình ảnh và biểu cảm.

3, Văn bản nghị luận:

a, - Mục đích biểu đạt: bàn luận, thuyết phục người đọc tin theo cái đúng, cái tốt.

b, - Yếu tố tạo thành: luận điểm, luận cứ, luận chứng.

c, - Yêu cầu: luận điểm, luận cứ, luận chứng ngắn gọn, chính xác, hợp lí, khoa học.

d, - Dàn bài chung của bài nghị luận một sự việc, hiện tượng đời sống hoặc một vấn đề tư tưởng đạo lí:

Mở bài: Nêu vấn đề cần nghị luận.

Thân bài:

* Nghị luận về sự việc, hiện tượng đời sống:

+ Trình bày thực trạng, mô tả hiện tượng.

+ Phân tích nguyên nhân,

+ Nêu ra tác hại của hiện tượng.

+ Đề xuất giải pháp.

* Nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí:

+ Giải thích tư tưởng, đạo lí cần bàn.

+ Phân tích, chứng minh mặt đúng, mặt sai.

+ Bình luận, đánh giá, mở rộng vấn đề.

+ Rút ra bài học nhận thức và hành động.

Kết bài: Khẳng định vấn đề/ hiện tượng và nêu suy nghĩ của em.

- Dàn bài chung của bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích) hoặc về một bài thơ, đoạn thơ:

Mở bài: Giới thiệu tác phẩm, đưa ra nhận định chung.

Thân bài:

Phân tích về nội dung tư tưởng, hình tượng nhân vật, nghệ thuật đặc sắc của tác phẩm.

Kết bài: Đánh giá về tác phẩm, ý nghĩa vấn đề nghị luận.