Soạn bài: Tổng kết phần văn học - trang 181 sgk Ngữ văn 9 Tập 2
Bản 1/ Soạn bài: Tổng kết phần văn học (siêu ngắn)
Câu 1 (trang 181 sgk Ngữ văn 9 Tập 2):
Thể loại | Tên văn bản | Thời gian | Tác giả | Những nét chính về nội dung và nghệ thuật |
Truyện | 1. Con hổ có nghĩa | (NXBGD – 1997) | Vũ Trinh | Mượn chuyện loài vật để nói chuyện con người, đề cao ân nghĩa trong đạo làm người |
2. Thầy thuốc giỏi ở tấm lòng | Đầu thế kỉ XV | Hồ Nguyên Trừng | Ca ngợi phẩm chất cao quý của vị thái y lệnh họ Phạm: tài chữa bệnh và lòng thương yêu con người, không sợ uy quyền. | |
3. Chuyện người con gái Nam Xương (trích Truyền kì mạn lục) | Thế kỉ XVI | Nguyễn Dữ | Thông cảm với số phận oan nghiệp và vẻ đẹp truyền thống của người phụ nữ. Nghệ thuật kể chuyện, miêu tả nhân vật… | |
4. Chuyện cũ trong phủ chúa (trích Vũ trung tuỳ bút) | Đầu thế kỉ XIX | Phạm Đình Hổ | Phê phán thói ăn chơi của vua chúa, quan lại qua lối ghi chép sự việc cụ thể, chân thực và sinh động. | |
5. Hoàng Lê nhất thống trí (trích) | Đầu thế kỉ XIX | Ngô Gia Văn Phái |
Ca ngợi chiến công của Nguyễn Huệ, sự thất bại của quân Thanh. Nghệ thuật viết tiểu thuyết chương hồi kết hợp tự sự và miêu tả. |
|
Thơ | Sông núi nước Nam | 1077 | Lí thường Kiệt | Tự hào dân tộc, ý chí quyết chiến, quyết thắng với giọng văn hào hùng. |
Phò giá về kinh | 1285 | Trần Quang Khải | Ca ngợi chiến thắng Chương Dương, Hàm Tử và bài học về thái bình sẽ giữ cho đất nước vạn cổ. | |
Buổi chiều đứng ở phủ Thiên Trường | Cuối thế kỉ XIII | Trần Nhân Tông | Sự gắn bó với thiên nhiên và cuộc sống của một vùng quê yên tĩnh mà không đìu hiu. Nghệ thuật tả cảnh tinh tế. | |
Bài ca Côn Sơn | Trước 1442 | Nguyễn Trãi | Sự giao hòa giữa thiên nhiên với một tâm hồn nhạy cảm và nhân cách thanh cao. Nghệ thuật tả cảnh, so sánh đặc sắc. | |
Sau phút chia ly (trích Chinh phụ ngâm khúc) | Đầu thế kỉ XVII | Đặng Trần Côn (Đoàn Thị Điểm dịch) | Nỗi sầu của người vợ, tố cáo cuộc chiến tranh phi nghĩa. Cách dùng điệp từ tài tình. | |
Bánh trôi nước | TK XVIII | Hồ Xuân Hương | Trân trọng vẻ đẹp trong trắng của người phụ nữ và ngậm ngùi cho thân phận mình. Sử dụng có hiệu quả hình ảnh so sánh ẩn dụ. | |
Qua đèo ngang | Thế kỉ XIX | Bà Huyện Thanh Quan | Vẻ đẹp cổ điển của bức tranh về Đèo Ngang và một tâm sự yêu nước qua lời thơ trang trọng, hoàn chỉnh của thể thơ Đường Luật. | |
Bạn đến chơi nhà | Cuối Truyện Kiều XVIII đầu XIX | Nguyễn Khuyến | Tình cảm bạn bè chân thật, sâu sắc, hóm hỉnh và một hình ảnh giản dị, linh hoạt. | |
Truyện thơ |
Truyện Kiều (trích) - Chị em Thúy Kiều - Cảnh ngày xuân - Kiều ở lầu Ngưng Bích - Mã Giám Sinh mua Kiều. -Thúy Kiều báo ân, báo oán |
Đầu thế kỉ XIX | Nguyễn Du |
- Cách miêu tả vẻ đẹp và tài hoa của chị em Thúy Kiều - Cảnh đẹp ngày xuân cổ điển, trong sáng. - Tâm trạng và nỗi nhớ của Thúy Kiều với lối dùng điệp từ. - Phê phán, vạch trần bản chất con buôn của Mã Giám Sinh và nói nên nỗi nhớ của nàng Kiều. - Kiều báo ân, báo oán với giấc mơ thực hiện công lí qua đoạn trích kết hợp miêu tả với bình luận. |
Truyện Lục Vân Tiên (trích) - Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga |
Giữa TK XIX | Nguyễn Đình Chiểu |
- Vẻ đẹp của sức mạnh nhân nghĩa của người anh hùng qua giọng văn và cách biểu đạt của tác giả. - Nỗi khổ của người anh hùng gặp nạn và bản chất của bọn vô nhân đạo. |
|
Nghị luận | Chiếu dời đô | 1010 | Lý Công Uẩn | Lí do dời đô và nguyện vọng giữ nước muôn đời bền vững và phồn thịnh, lập luận chặt chẽ. |
Hịch tướng sĩ (trích) | Truớc 1285 | Trần Quốc Tuấn | Trách nhiệm đối với đất nước và lời kêu gọi thống thiết đối với tướng sĩ. Lập luận chặt chẽ, luận cứ xác đáng, giàu sức thuyết phục. | |
Nước Đại Việt ta (trích Bình Ngô đại cáo) | 1428 | Nguyễn Trãi | Tự hào dân tộc, niềm tin chiến thắng, luận cứ rõ ràng, hấp dẫn. | |
Bàn luận về phép học | 1791 | Nguyễn Thiếp | Học để có tri thức, để phục vụ đất nước chứ không phải cầu danh. Lập luận chặt chẽ thuyết phục. |
Tổng kết phần văn học hiện đại
Thể loại | Tên văn bản | Thời gian | Tác giả | Những nét chính về nội dung và nghệ thuật |
Truyện kí | Sống chết mặc bay | 1918 | Phạm Duy Tốn | Tố cáo tên quan phủ vô nhân tính. Thông cảm với nỗi khổ của nhân dân, nghệ thuật miêu tả tương phản, đối lập với tăng cấp. |
Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu | 1925 | Nguyễn Ái Quốc | Đối lập với 2 nhân vật: Va-ren - gian trá, lố bịch; Phan Bội Châu - kiên cường bất khuất. Giọng văn sắc sảo, hóm hỉnh. | |
Tức nước vỡ bờ (trích Tắc đèn) | 1939 | Ngô Tất Tố | Tố cáo xã hội phong kiến tạn bạo, thông cảm nỗi khổ của người nông dân, vẻ đẹp tâm hồn người phụ nữ nông thôn. Nghệ thuật miêu tả nhân vật... | |
Trong lòng mẹ (trích Những ngày thơ ấu) | 1940 | Nguyên Hồng | Những cay đắng tủi nhục và tình yêu thương người mẹ của tác giả thời thơ ấu. Nghệ thuật miêu tả diễn biến tâm lý nhân vật. | |
Tôi đi học | 1941 | Thanh Tịnh | Kỉ niệm ngày đầu đi học. Nghệ thuật tự sự xen miêu tả và biểu cảm. | |
Bài học đường đời đầu tiên (trích Dế mèn phiêu lưu kí) | 1941 | Tô Hoài | Vẻ đẹp cường tráng, tính nết kiêu căng và nỗi hối hận của Dế mèn khi gây ra cái chết thảm thương cho Dế Choắt. Nghệ thuật nhân hóa, kể chuyện hấp dẫn. | |
Lão Hạc | 1943 | Nam Cao | Số phận đau thương và vẻ đẹp tâm hòn của Lão Hạc, sự cảm thông sâu sắc của tác giả. Cách miêu tả tâm lý nhân vật và cách kể chuyện hấp dẫn. | |
Làng | 1948 | Kim Lân | Tình yêu quê hương đất nước Cà Mau rộng lớn, hùng vĩ, đầy sức sống hoang dã. Nghệ thuật miêu tả thiên nhiên qua cảm nhận tinh tế của tác giả. | |
Sông nước Cà Mau (trích Đất rừng Phương Nam) | 1957 | Đoàn Giỏi | Chợ Năm Căn, cảnh sông nước Cà Mau rộng lớn, hùng vĩ, đầy sức sống hoang dã. Nghệ thuật miêu tả thiên nhiên qua cảm nhận tinh tế của tác giả. | |
Chiếc lược ngà | 1966 | Nguyễn Quang Sáng | Tình cảm cha con sâu đậm, đẹp đẽ trong cảnh ngộ éo le của chiến tranh. | |
Lặng lẽ Sapa | 1970 | Nguyễn Thành Long | Vẻ đẹp của người thanh niên với công việc thầm lặng. Tình huống chuyện hợp lý, kể chuyện tự nhiên. | |
Những ngôi sao xa xôi | 1971 | Lê Minh Khuê | Vẻ đẹp tâm hồn và tính cách của những cô gái thanh niên xung phong trên đường Trường Sơn. | |
Vượt thác (trích Quê nội) | 1974 | Võ Quảng | Vẻ đẹp thơ mộng, hùng vĩ của thiên và vẻ đẹp của sức mạnh con người trước thiên nhiên | |
Lao xao (trích Tuổi thơ im lặng) | 1985 | Duy Khán | Bức tranh cụ thể, sinh động về thế giới loài chim ở một vùng quê. Cách quan sát và miêu tả tinh tế. | |
Bến quê | 1985 | Nguyễn Minh Châu | Trân trọng những vẻ đẹp và giá trị bình dị, gần gũi của gia đình, quê hương. TÌnh huống truyện, hình ảnh giàu tính biểu tượng, tâm lý nhân vật | |
Cuộc chia tay của những con búp bê | 1992 | Khánh Hoài | Thông cảm với những em bé trong gia đình bất hạnh. Nghệ thuật miêu tả nhân vật, kể chuyện hấp dẫn. | |
Bức tranh của em gái tôi | 1990 | Tạ Duy Anh | Tâm hồn trong sáng, nhân hậu của người em đã giúp anh nhận ra phần hạn chế của chính mình. Cách kể chuyện theo ngôi thứ 1 và miêu tả tinh tế tâm lí nhân vật. | |
Tùy bút | Một món quả của núa non: Cốm | 1943 | Thạch Lam | Thứ quà riêng biệt, nét đẹp văn hóa. Cảm giác tinh tế, nhẹ nhàng mà sâu sắc. |
Cây tre Việt Nam | 1955 | Thép Mới | Qua hình ảnh ẩn dụ, ca ngợi cây tre Việt Nam (con người Việt Nam) anh hùng trong lao động và chiến đấu, thủy chung chịu đựng gian khổ hi sinh. | |
Mùa xuân của tôi | Trước 1975 | Vũ Bằng | Nỗi nhớ Hà Nội da diết của người xa quê: bộc lộ tình yêu quê hương đất nước. Tâm hồn tinh tế nhạy cảm của ngòi bút tài hoa | |
Cô tô | Nguyễn Tuân | Cảnh đẹp thiên nhiên và vẻ đẹp của con người vùng đảo Cô Tô. Ngòi bút điêu luyện, tinh tế của tác giả. | ||
Sài Gòn tôi yêu | Minh Hương | Sức hấp dẫn của thiên nhiên, khí hậu Sài Gòn. Con người Sài Gòn cởi mở, chân tình, trọng đạo nghĩa. Cách cảm nhận tinh tế, ngôn ngữ giàu sức biểu cảm. | ||
Thơ | Cảm tác vào nhà ngục Quảng Đông | Phan Bội Châu | Phong thái ung dung, khí phách kiên cường của người chí sĩ yêu nước vượt lên cảnh tù ngục. Giọng thơ hào ùng, có sức lôi cuốn. | |
Đập đá ở Côn Lôn | Phan Chu Trinh | Hình tượng đẹp lẫm liệt, ngang tàng của người anh hùng cứu nước dù gặp gian nguy. Bút pháp lãng mạn, giọng thơ hào hùng. | ||
Muốn làm thằng Cuội | Tản Đà | Bất hòa với thực tại tầm thường muốn lên cung trăng để bầu bạn với chị Hằng. Hồn thơ lãng mạn pha chút ngông nghênh. | ||
Hai chữ nước nhà | Trần Tuấn Khải | Mượn câu chuyện lịch sử để bộc lộ cảm xúc và khích lệ lòng yêu nước, ý chí cứu nước của đồng bào. Thể thơ phù hợp, giọng thơ trữ tình thống thiết. | ||
Quê hương | 1939 | Tế Hanh | Bức tranh tươi sáng, sinh động về vùng quê. Những con người lao động khỏe mạnh đầy sức sống. Lời thơ bình dị, gợi cảm, thiết tha. | |
Khi con tu hú | 1939 | Tố Hữu | Lòng yêu cuộc sống nỗi khao khát tự do của người chiến sĩ giữa chốn lao tù. Thể thơ lục bát giản dị, thiết tha. | |
Tức cảnh Pắc Bó | 1941 | Hồ Chí Minh | Vẻ đẹp hung vĩ của Pắc Bó, niềm tin sâu sắc của Bác vào sự nghiệp cứu nước. Lời giản dị, trong sáng và sâu sắc. | |
Ngắm Trăng | 1942-1943 | Hồ Chí Minh | Tình yêu thiên nhiên tha thiết giữa chốn tù ngục và lòng lạc quan cách mạng. Bài thơ sử dụng biện pháp nhân hóa rất linh hoạt, tài tình. | |
Đi đường | 1943 | Hồ Chí Minh | Nỗi gian khổ khi bị giải đi và vẻ đẹp thiên nhiên trên đường. Lời thơ giản dị mà sâu sắc. | |
Nhớ rừng (Thi nhân Việt Nam) | 1943 | Thế Lữ | Mượn lời con hổ bị nhốt để diễn tả nỗi chán ghét thực tại tầm thường, khao khát tự do mãnh liệt. Chất lãng mạn tràn đầy cảm xúc trong bài thơ. | |
Ông đồ (thi nhân Việt Nam) | 1943 | Vũ Đình Liên | Thương cảm ông đồ, với lớp người “đang tàn tạ”. Lời thơ giản dị mà sâu sắc, gợi cảm. | |
Cảnh khuya | 1948 | Hồ Chí Minh | Cảnh đẹp thiên nhiên, nỗi lo vận nước. Hình ảnh thơ sinh động, cách so sánh độc đáo. | |
Rằm tháng riêng | 1948 | Hồ Chí Minh | Cảnh đẹp đêm rằm tháng giêng ở Việt Bắc, cuộc sống chiến đấu của Bác, niềm tin yêu cuộc sống. Bút pháp cổ điển và hiện đại. | |
Đồng chí | 1948 | Chính Hữu | Tình đồng chí tạo nên sức mạnh đoàn kết, thương yêu, chiến đấu. | |
Lượm | 1949 | Tố Hữu | Vẻ đẹp hồn nhiên của Lượm trong việc tham gia chiến đấu giải phóng quê hương. Sự hi sinh anh dũng của Lượm/ | |
Đêm nay Bác không ngủ | 1951 | Minh Huệ | Hình ảnh Bác Hồ không ngủ, lo cho bộ đội và dân công. Niềm vui của người đội viên trong đêm không ngủ cùng Bác. | |
Đoàn thuyền đánh cá | 1958 | Huy Cận | Cảnh đẹp thiên nhiên và niềm vui của con người trong lao động trên biển. | |
Con cò | 1962 | Chế Lan Viên | Ca ngợi tình mẹ con và ý nghĩa lời ru đối với cuộc sống con người. Vận dụng sáng tạo ca dao, nhiều câu thơ đúc kết những suy ngẫm sâu sắc. | |
Bếp lửa | 1963 | Bằng Việt | Những kỷ niêm tuổi thư về người bà, bếp lửa và nỗi nhớ quê hương da diết. Giọng thơ truyền cảm, da diết. | |
Mưa | 1967 | Trần Đăng Khoa | Cảnh vật thiên nhiên trong cơn mưa rào ở làng quê Việt Nam. Thể thơ tự do, nhịp nhàng, mạnh, óc quan sát tinh tế. | |
Tiếng gà trưa | 1968 | Xuân Quỳnh | Những kỉ niệm của người lính trên đường ra trận và sức mạnh chiến thắng kẻ thù. | |
Bài thơ về tiểu đội xe không kính | 1969 | Phạm Tiến Duật | Những gian khổ hy sinh và niềm lạc quan của người lính lái xe. | |
Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ | 1971 | Nguyễn Khoa Điềm | Tình yêu con gắn với tình yêu quê hương đất nước và tinh thần chiến đấu của người mẹ Tà ôi. | |
Viếng lăng Bác | 1976 | Viễn Phương | Tình cảm nhớ thương, kính yêu, tự hào về Bác. | |
Ánh trăng | 1978 | Nguyễn Duy | Nhắc nhở về những năm tháng gian lao của người lính, nhắc nhở thái độ sống uống nước nhớ nguồn | |
Mùa xuân nho nhỏ | 1980 | Thanh Hải | Tình yêu và gắn bó với mùa xuân, với thiên nhiên. Tự nguyện làm mùa xuân nho nhỏ dâng hiến cho đời/ | |
Nói với con (thơ Việt Nam) | 1945-1984 | Y Phương | Tình cảm gia đình ấm áp, truyền thống cần cù, sức sống mạnh mẽ của quê hương, dân tộc. | |
Sang thu | 1998 | Hữu Thỉnh | Sự chuyển biến nhẹ nhàng từ hạ sang thu qua sự cảm nhận tinh tế, qua những hình ảnh giàu sức biểu cảm | |
Nghị luận | Thuế máu (trích bản án chế độ thực dân Pháp) | 1925 | Nguyễn Ái Quốc | Tố cáo thực dân đã biến người nghèo ở các nước thuộc địa thành vật hi sinh cho các cuộc chiến tranh tàn khốc. |
Tiếng nói của văn nghệ | 1948 | Nguyễn Đình Thi | Văn nghệ là sợi dây đồng cảm kì diệu. Văn nghệ giúp con người sống phong phú và tự hoàn thiện nhân cách. | |
Tinh thần yêu nước của nhân dân ta | 1951 | Hồ Chí Minh | Khẳng định, ca ngợi tinh thần yêu nước của nhân dân ta. Lập luận chặt chẽ, giọng văn tha thiết, sôi nổi thuyết phục. | |
Sự giàu đẹp của tiếng Việt | 1967 | Đặng Thai Mai | Tự hào về sự giàu đẹp của tiếng Việt trên nhiều phương diện, biểu hiện của sức sống dân tộc. | |
Đức tính giản dị của Bác Hồ | 1970 | Phạm Văn Đồng | Giản dị là đức tính nổi bật của Bác trong các bài viết. Nhưng có sự hài hòa với đời sống tinh thần phong phú cao đẹp. | |
Phong cách Hồ Chí Minh | 1990 | Lê Anh Trà | Sự kết hợp hài hòa giữa truyền thống văn hóa dân tộc và tinh hoa nhân loại, giữa thanh cao và giản dị. | |
Ý nghĩa văn chương | NXBGD 1998 | Hoài Thanh | Nguồn gốc của văn chương là vị tha, văn chương là hình ảnh của cuộc sống phong phú | |
Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới | 2001 | Vũ Khoan |
Chỗ mạnh và yếu của tuổi trẻ Việt Nam. Những yêu cầu khắc phục cái yếu để bước vào thế kỉ mới. Lời văn hùng hồn thuyết phục. |
|
Kịch | Bắc sơn | 1946 | Nguyễn Huy Tưởng | Phản ánh mâu thuẫn giữa cách mạng và kẻ thù của cách mạng. Thể hiện diễn biến nội tâm của nhân vật Thơm. |
Tôi và chúng ta | NXB sân khấu 1994 | Lưu Quang Vũ | Quá trình đấu tranh của những người dám nghĩ dám làm, có trí tuệ và bản lĩnh để phá bỏ cách nghĩ và lề lối làm việc cũ. |
Câu 2 (trang 181 sgk Ngữ văn 9 Tập 2):
Thể loại | Định nghĩa | Các văn bản được học |
Truyện | - Truyền thuyết: Kể về các nhân vật và sự kiện có liên quan đến lịch sử thời quá khứ, thường có yếu tố tưởng tượng, kì ảo. Thể hiện thái độ và cách đánh giá của nhân dân về sự kiện và nhân vật lịch sử được kể. | Con Rồng cháu Tiên Bánh chưng, bánh giầy. Thánh Gióng Sơn Tinh, Thuỷ Tinh Sự tích Hồ Gươm. |
- Cổ tích: Kể về cuộc đời của một số kiểu nhân vật quen thuộc (bất hạnh, dũng sĩ, tài năng, thông minh và ngốc nghếch, là động vật có yếu tố hoang đường, thể hiện mơ ước, niềm tin chiến thắng…). | Sọ Dừa Thạch Sanh Em bé thông minh | |
- Ngụ ngôn: Mược chuyện về vật, đồ vật (hay chính con người) để nói bóng gió, kín đáo chuyện về con người để khuyên ngủ răn dạy một bài học nào đó. | Ếch ngồi đáy giếng Thầy bói xem voi Đeo nhạc cho mèo Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng | |
- Truyện cười: Kể về những hiện tượng đáng cười trong cuộc sống nhằm tạo ra tiếng cười vui hay phê phán những thói hư tật xấu trong xã hội. | Treo biển Lơn cưới, áo mới | |
Ca dao – Dân ca | Chỉ các thể loại trữ tình, dân gian, kết hợp lời và nhạc, diễn tả đời sống nội tâm của con người. | Những câu hát về tình cảm gia đình. Những câu hát về tình yêu quê hương, đất nước, con người. Những câu hát than Những câu hát châm biếm |
Tục ngữ | Là những câu nói dân gian ngắn gọn, ổn định, có nhịp điệu, hình ảnh thể hiện những kinh nghiệm của nhân dân về mọi mặt (tự nhiên, lao động, xã hội…) được nhân dân vận dụng vào đời sống, suy nghĩ về lời ăn tiếng nói hàng ngày. | Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất. Tục ngữ về con người và xã hội. |
Sân khấu (chèo) | Là loại kịch hát, múa dân gian; kể chuyện điển tích bằng hình thức sân khấu (diễn ở sân đình gọi là chèo sân đình). Phổ biến ở Bắc Bộ. | Quan Ân Thị Kính |
Câu 3 (trang 182 sgk Ngữ văn 9 Tập 2):
Các thể loại trong văn học trung đại.
Truyện, kí | Thơ | Truyện thơ | Văn nghị luận |
- Truyện ngắn: Con hổ có nghĩa, Thầy thuốc giỏi cốt nhất ở tấm lòng. - Truyền kì: Chuyện người con gái Nam Xương (truyền kì mạn lục). - Tiểu thuyết chương hồi: Hoàng Lê nhất thống chí. - Tùy bút: Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh (vũ trung tùy bút). |
- Thất ngôn tứ tuyệt: Nam quốc sơn hà, Thiên Trường vãn vọng. - Ngũ ngôn tứ tuyệt: Phò giá về kinh. - Thất ngôn bát cú: Qua đèo ngang, bạn đến chơi nhà, Vào nhà ngục quảng đông cảm tác, Đập đá ở côn lông, Muốn làm thằng cuội. - Song thất lục bát: Khóc Dương Khuê, Hai chữ nước nhà, Sau phút chia li. - Lục bát: Côn Sơn ca. - Thơ Nôm: Bánh trôi nước. |
-Truyện Kiều, - Truyện Lục Vân Tiên. |
-Chiếu: Chiếu dời đô -Hịch: Hịch tướng sĩ. - Cáo: Bình Ngô đại cáo. - Tấu: Bàn luận về phép học. |
Câu 4 (trang 182 sgk Ngữ văn 9 Tập 2):
- Những thể loại văn học hiện đại: Thơ mới, truyện ngắn, truyện vừa, kịch nói, kí,...
- Mỗi thể loại có một phương thức biểu đạt chủ đạo khác nhau.
Ví dụ:
+Thơ tự do: Phương thức chủ đạo là biểu cảm, có kết hợp miêu tả.
+Văn xuôi: tùy tác phẩm, có thể là tự sự chủ đạo, có thể là biểu cảm hoặc thuyết minh là chủ đạo…
Bản 2/ Soạn bài: Tổng kết phần văn học (siêu ngắn)
Câu 1 (trang 181 Ngữ Văn lớp 9 Tập 2): Tổng kết
a. Văn học dân gian
- Truyền thuyết: Con Rồng cháu Tiên; Bánh chưng bánh giày; Thánh Gióng; Sơn Tinh, Thủy Tinh; Sự tích Hồ Gươm
- Truyện cổ tích: Sọ Dừa, Thạch Sanh, Em bé thông minh
- Truyện cười: Treo biển; Lợn cưới, áo mới
- Ngụ ngôn: Thầy bói xem voi; Đeo nhạc cho mèo; Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng; Ếch ngồi đáy giếng
- Ca dao – dân ca: Những câu hát về tình cảm gia đình; Những câu hát về tình yêu quê hương, đất nước, con người; Những câu hát than thân, Những câu hát châm biếm.
- Tục ngữ: Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất; Tục ngữ về con người và xã hội.
- Sân khấu (chèo): Quan Âm Thị Kính
b. Văn học trung đại
- Truyện, kí: Con hổ có nghĩa; thầy thuốc giỏi cốt nhất ở tấm lòng; Chuyện người con gái Nam Xương; Chuyện cũ trong phủ chúa TRịnh, Hoàng Lê nhất thống chí.
- Thơ: Sông núi nước Nam, Phò giá về kinh, Thiên Trường vãn vọng, Bài ca Côn Sơn, Sau phút chia li, Bánh trôi nước, Qua đèo Ngang, Bạn đến chơi nhà.
- Truyện thơ: Truyện Kiều, Truyện Lục Vân Tiên
- Văn nghị luận: Chiếu dời đô, Hịch tướng sĩ, Nước Đại Việt ta (trích Bình Ngô đại cáo), Bàn luận về phép học.
c. Văn học hiện đại
- Truyện, kí:
+ Truyện: Dế Mèn phiêu lưu kí; Đất rừng phương Nam; Quê nội; Bức tranh của em gái tôi; Sống chết mặc bay, Những trò lố hay là Va – ren và Phan Bội Châu; Tôi đi học, Trong lòng mẹ, Tức nước vỡ bờ, Lão Hạc, Làng, Lặng lẽ Sa Pa, Chiếc lược ngà, Bến quê, Những ngôi sao xa xôi.
+ Kí: Cô Tô, , Lao xao.
- Tùy bút: Cây tre Việt Nam, Một thứ quà của lúa non: Cốm, Sài Gòn tôi yêu, Mùa xuân của tôi.
- Thơ: Lượm, Đêm nay Bác không ngủ, Mưa, Cảnh khuya, Rằm tháng giêng, Tiếng gà trưa, Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác, Đập đá ở Côn Lôn, Muốn làm thằng Cuội, tức cảnh Pác Bó, Ngắm trăng, Đi đường, Nhớ rừng, Ông đồ, Quê hương, Khi con tu hú, Từ ấy, Đồng chí, Bài thơ về tiểu đội xe không kính, Đoàn thuyền đánh cá, Bếp lửa, Vội vàng, Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ, ánh trăng, con cò, mùa xuân nho nhỏ, viếng lăng bác, sang thu, nói với con…
- Kịch: Thuế máu, tiếng nói của văn nghệ, chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới.
- Văn nghị luận: Bắc Sơn, Tôi và chúng ta.
Câu 2 (trang 181 Ngữ Văn lớp 9 Tập 2):
- Truyền thuyết: là loại truyện dân gian kể về các nhân vật và sự kiện có liên quan đến lịch sử thời quá khứ, thường có yếu tố tưởng tượng, kì ảo. Truyền thuyết thể hiện thái độ và cách đánh gái của nhân dân đối với các sự kiện và nhân vật lịch sử được kể.
- Truyện cổ tích: Là loại truyện dân gian kể về cuộc đời của một số kiểu nhân vật quen thuộc: nhân vật bất hạnh, nhân vật dũng sĩ và có tài năng kì lạ, nhân vật thông minh và nhân vật ngốc nghếch, nhân vật là động vật. Thường có yếu tố hoang đường, thể hiện niềm tin của nhân dân về chiến thắng của cái thiện với cái ác, cái tốt với cái xấu, sự công bằng với bất công.
- Truyện cười: là loại truyện kể về những hiện tương đáng cười trong cuộc sống nhằm tạo ra tiếng cười mua vui hoặc phê phán những thói hư, tật xấu trong xã hội.
- Truyện ngụ ngôn: là loại truyện kể bằng văn xuôi hoặc văn vần, mượn lời về loài vật hoặc chính con người để nói bóng gió, kín đáo chuyện con người nhằm khuyên nhủ, răn dạy người ta bài học nào đó trong cuộc sống.
- Ca dao, dân ca: Các thể loại trữ tình dân gian, kết hợp lời và nhạc, diễn tả đời sống nội tâm của con người.
- Tục ngữ: Những câu nói dân gian ngắn gọn, ổn định, có nhịp điệu, hình ảnh thể hiện kinh nghiệm sống của nhân dân về mọi mặt, được nhân dân vận dụng vào đời sống, suy nghĩ, lời ăn tiếng nói hằng ngày.
- Chèo: Loại kịch hát, mua dân gian, kể chuyện, diễn tích bằng hình thức sân khấu.
Câu 3 (trang 181 Ngữ Văn lớp 9 Tập 2): Các thể loại trong văn học trung đại.
a. Truyện, kí
- Truyện ngắn: con hổ có nghĩa, thầy thuốc giỏi cốt nhất ở tấm lòng.
- Truyền kì: Chuyện người con gái Nam Xương (truyền kì mạn lục)
- Tiểu thuyết chương hồi: Hoàng Lê nhất thống chí.
- Tùy bút: Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh (vũ trung tùy bút).
b. Thơ
- Thất ngôn tứ tuyệt: Nam quốc sơn hà, Thiên Trường vãn vọng.
- Ngũ ngôn tứ tuyệt: Phò giá về kinh.
- Thất ngôn bát cú: Qua đèo ngang, bạn đến chơi nhà, Vào nhà ngục quảng đông cảm tác, Đập đá ở côn lông, Muốn làm thằng cuội.
- Song thất lục bát: Khóc Dương Khuê, Hai chữ nước nhà, Sau phút chia li.
- Lục bát: Côn Sơn ca.
- Thơ Nôm: Bánh trôi nước.
c. Truyện thơ: Truyện Kiều, Truyện Lục Vân Tiên.
d. Văn nghị luận
- Chiếu: chiếu dời đô
- Hịch: Hịch tướng sĩ.
- Cáo: Bình Ngô đại cáo.
- Tấu: bàn luận về phép học.
Câu 4 (trang 181 Ngữ Văn lớp 9 Tập 2):
Những thể loại văn học hiện đại: Thơ mới, truyện ngắn, truyện vừa, kịch nói, kí, văn xuôi, …
Mỗi thể loại có một phương thức biểu đạt chủ đạo khác nhau.
Ví dụ: Truyện ngắn, kịch nói: chủ đạo là tự sự, có kết hợp miêu tả và biểu cảm.
Thơ tự do: Phương thức chủ đạo là biểu cảm, có kết hợp miêu tả.
Văn xuôi: tùy tác phẩm, có thể là tự sự chủ đạo, có thể là biểu cảm hoặc thuyết minh là chủ đạo…
Bài trước: Soạn bài: Tôi và chúng ta - Lưu Quang Vũ (trang 180 sgk Ngữ văn 9 Tập 2) Bài tiếp: Soạn bài: Kiểm tra tổng hợp cuối năm - Ngữ văn 9