Soạn bài: Các thành phần biệt lập - trang 19 sgk Ngữ văn 9 Tập 2
Kiến thức cơ bản
- Thành phần tình thái được dùng để thể hiện cách nhìn của người nói đối với sự việc được nói đến trong câu.
- Thành phần cảm thán được dùng để bộc lộ tâm lí của người nói.
- Các thành phần tình thái, cảm thán là những bộ phận không tham gia vào việc diễn đạt nghĩa sự việc của câu nên được gọi là thành phần biệt lập.
Bản 1/ Soạn bài: Các thành phần biệt lập (siêu ngắn)
I. Thành phần tình thái
Câu 1 (trang 18 sgk Ngữ văn 9 Tập 2):
Từ ngữ thể hiện thái độ của người nói:
- Chắc : Thể hiện tin cậy cao.
- Có lẽ: Thể hiện tin cậy nhưng thấp hơn so với từ “chắc”.
Câu 2 (trang 18 sgk Ngữ văn 9 Tập 2):
Thành phần tình thái không quyết định đến nghĩa sự việc của câu. Cho nên khi bỏ đi các từ ngữ chắc, có lẽ thì nội dung cơ bản của những câu trên không thay đổi.
II. Thành phần cảm thán
Câu 1 (trang 18 sgk Ngữ văn 9 Tập 2):
Các từ ngữ Ồ, Trời ơi trong hai câu không chỉ sự vật, sự việc gì.
Câu 2 (trang 18 sgk Ngữ văn 9 Tập 2):
Nhờ các từ ngữ: sao mà độ ấy vui thế, chỉ còn có 5 phút mà ta biết lí do của lời cảm thán trên.
Câu 3 (trang 18 sgk Ngữ văn 9 Tập 2):
Các từ ngữ Ồ, Trời ơi trong các câu này dùng để bày tỏ tình cảm, cảm xúc của người nói đối với sự vật, hiện tượng được nói đến.
Luyện tập
Câu 1 (trang 19 sgk Ngữ văn 9 Tập 2):
- Các thành phần tình thái: có lẽ (câu a), hình như (câu c), chả nhẽ (câu d).
- Các thành phần cảm thán: chao ôi (câu b).
Câu 2 (trang 19 sgk Ngữ văn 9 Tập 2):
Mức độ tin cậy tăng dần:
Dường như/ hình như/ có vẻ như/có lẽ - chắc là – chắc hẳn – chắc chắn.
Câu 3 (trang 19 sgk Ngữ văn 9 Tập 2):
- chắc chắn: độ tin cậy cao nhất.
- hình như: độ tin cậy thấp nhất.
Tác giả không dùng từ chắc chắn vì đó mới là dự đoán của nhân vật “tôi”- người ngoài cuộc, nhưng cũng không dùng từ “hình như” (có độ tin cậy thấp), vì nhân vật “tôi” là bạn lâu năm của ông Sáu, có thể “đọc” được tâm lí của bạn. Dùng từ chắc có độ tin cậy phù hợp với tình huống này.
Câu 4: Viết 1 đoạn văn trong đó có chứa thành phần tình thái hoặc cảm thán. (trang 19 sgk Ngữ văn 9 Tập 2):
Đoạn văn tham khảo:
Có thể nói Tiếng nói của văn nghệ là một bài tiểu luận đã làm rõ vai trò, giá trị của văn nghệ đối với đời sống con người. Văn nghệ nối sợi dây đồng cảm kỳ diệu giữa nghệ sỹ với bạn đọc thông qua những rung động mãnh liệt, sâu xa của trái tim. Văn nghệ giúp con người được sống phong phú hơn và tự hoàn thiện nhân cách, tâm hồn mình. Văn nghệ có một sức mạnh kì diệu đối với đời sống con người: “Mỗi tác phẩm lớn như rọi vào bên trong chúng ta một ánh sáng riêng, không bao giờ nhòa đi, ánh sáng ấy bấy giờ biến thành của ta, và chiếu tỏa lên mọi việc chúng ta sống, mọi con người ta gặp, làm cho ta thay đổi hẳn mắt ta nhìn, óc ta nghĩ”. Có lẽ nếu không có văn nghệ, đời sống con người thật buồn và tẻ nhạt.
Bản 2/ Soạn bài: Các thành phần biệt lập (siêu ngắn)
I. Thành phần tình thái
Câu 1 (trang 18 Ngữ Văn lớp 9 Tập 2):
- chắc: thể hiện độ tin cậy cao của người nói đối với ông Sáu
- Có lẽ: cũng thể hiện mức độ tin tưởng chưa cao
Câu 2 (trang 18 Ngữ Văn lớp 9 Tập 2): Nếu không có các từ in đậm đó thì nghĩa của câu không thay đổi vì các từ in đậm chỉ thể hiện sự nhận định của người nói đối với sự việc ở trong câu, chứ không liên quan đến nội dung sự việc.
II. Thành phần cảm thán
Câu 1 (trang 18 Ngữ Văn lớp 9 Tập 2): Các từ in đậm không chỉ sự vật hay sự việc cụ thể nào. Nó chỉ có tác dụng bộc lộ tâm lí của người nói.
Câu 2 (trang 18 Ngữ Văn lớp 9 Tập 2): Nhờ những phần tiếp theo của câu mà chúng ta có thể hiểu được ý nghĩa cảm thán.
Câu 3 (trang 18 Ngữ Văn lớp 9 Tập 2): Các từ in đậm cung cấp cho người nghe biết được trạng thái tâm lí, tình cảm của người nói đối với nội dung sự việc.
II. Luyện tập
Câu 1 (trang 19 Ngữ Văn lớp 9 Tập 2):
- Các thành phần tình thái: có lẽ, hình như, chả nhẽ
- Các thành phần cảm thán: chao ôi
Câu 2 (trang 19 Ngữ Văn lớp 9 Tập 2):
dường như / hình như / có vẻ như - có lẽ - chắc là - chắc hẳn - chắc chắn
Câu 3 (trang 19 Ngữ Văn lớp 9 Tập 2):
- Từ chắc chắn, người nói sẽ phải chịu trách nhiệm cao nhất về độ tin cậy của sự việc do mình nói ra
- Từ hình như, trách nhiệm về độ tin cậy mà người nói phải chịu thấp nhất.
Nhà văn chọn từ “chắc” là chính xác nhất. Vừa thể hiện sự chắc chắn nhưng vẫn còn hoài nghi
Câu 4 (trang 19 Ngữ Văn lớp 9 Tập 2):
Bài thơ "Khi con tu hú” của nhà thơ Tố Hữu đã sử dụng nghệ thuật tả cảnh rất sinh động, cụ thể và gợi cảm, các từ ngữ lựa chọn có giá trị tạo hình. Đặc biệt, phép liệt kê được vận dụng tạo ra những ấn tượng huy hoàng về một mùa hè phong phú, sôi động đong đầy ước mơ và khát vọng tuổi trẻ. Có lẽ hình ảnh thiên nhiên mùa hè hiện lên trong tâm hồn nhà thơ trong cánh lao tù ấy đã thể hiện niềm khát vọng tự do cháy bỏng không thể kìm nén nổi. Đoạn thơ đã cho ta hiểu thêm nét đẹp trong tâm hồn người cộng sản trẻ tuổi. Người chiến sĩ xả thân vì lí tưởng cao đẹp đó có một thế giới nội tâm rất mực phong phú, rung động mãnh liệt với nhịp đập của cuộc sống, gắn bó thiết tha với quê hương ruộng đồng.
Bài trước: Soạn bài: Tiếng nói của văn nghệ - Nguyễn Đình Thi (trang 17 sgk Ngữ văn 9 Tập 2) Bài tiếp: Soạn bài: Nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống - trang 20 sgk Ngữ văn 9 Tập 2