Soạn bài: Sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh - trang 24 sgk Ngữ văn 9 Tập 1
- Để thuyết minh cho cụ thể, sinh động, hấp dẫn, bài thuyết minh có thể kết hợp sử dụng yếu tố miêu tả. Yếu tố miêu tả có tác dụng làm cho đối tượng thuyết minh được nổi bật, gây ấn tượng.
Tìm hiểu yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minhCâu 1 (trang 24 sgk Ngữ văn 9 Tập 1):
Đọc văn bản
Câu 2 (trang 25 sgk Ngữ văn 9 Tập 1):
a. Đối tượng thuyết minh: Cây chuối. Tuy nhiên cây chuối được xem xét trong đời sống con người Việt Nam chứ không phải cây chuối thuần túy là một loại thực vật.
Nội dung thuyết minh: Vị trí sự phân bố; công dụng của cây chuối, giá trị của quả chuối trong đời sống sinh hoạt vật chất, tinh thần.
b. Những câu văn thuyết minh về đặc điểm tiêu biểu của cây chuối:
Đoạn 1: các câu 1,3,4, giới thiệu về cây chuối với những đặc tính cơ bản: loài cây ưu nước, phát triển rất nhanh…
- Đoạn 2: câu 1, nói về tính hữu dụng của cây chuối.
- Đoạn 3: Giới thiệu quả chuối, các loại chuối và công dụng:
+ Chuối chín để ăn.
+ Chuối xanh để chế biến thức ăn.
+ Chuối để thờ cúng.
c. Những yếu tố miêu tả về cây chuối:
-Đoạn 1: thân mềm, vươn lên như những trụ cột nhẵn bóng; chuối mọc thành rừng, bạt ngàn vô tận…
- [... ] chuối mọc thành rừng bạt ngàn vô tận.
-Đoạn 3: khi quả chín có vị ngọt và hương thơm hấp dẫn; chuối trứng cuốc khi chín có những vệt lốm đốm như vỏ trứng cuốc; những buồng chuối dài từ ngọn cây uốn trĩu xuống tận gốc cây; chuối xanhh có vị chát…
⇒ Yếu tố miêu tả có tác dụng làm cho các đối tượng thuyết minh thêm nổi bật.
d. Theo yêu cầu chung của văn bản thuyết minh, văn bản này có thể bổ sung thêm về công dụng của lá chuối, thân cây chuối, nõn chuối, bắp chuối…
Luyện tậpCâu 1 (trang 26 sgk Ngữ văn 9 Tập 1):
Bổ sung yếu tố miêu tả vào các chi tiết thuyết minh sau:
- Thân chuối có hình tròn, thắng đứng, mượt, nhẵn gồm nhiều lớp bẹ xếp lên nhau theo thứ tự từ trong ra ngoài.
- Lá chuối tươi: xanh mướt và rộng như một tấm phản.
- Lá chuối khô: ban đầu còn vàng tươi sau đó khô dần khô dần thành màu nâu nhạt nom chẳng khác gì một con thuyền xanh úp ngược.
- Nõn chuối mới ra giống như một bức thư thủa xưa được viết trên giấy hoa tiên còn phong kín.
- Bắp chuối: màu đỏ tươi, hình dáng giống như một búp sen khổng lồ treo ngược.
- Quả chuối: cong cong như một vầng trăng lưỡi liềm đầu tháng.
Câu 2 (trang 26 sgk Ngữ văn 9 Tập 1):
- Yếu tố miêu tả trong đoạn văn SGK: “Tách là loại chén uống nước của Tây, nó có tai. Chén của ta không có tai. Khi mời ai uống trà thì bưng hai tay mà mời. Bác vừa cười vừa làm động tác. Có uống cũng nâng hai tay xoa xoa rồi mới uống. ”
- Những yếu tố miêu tả này làm nổi bật hình ảnh loại chén và hình ảnh của Bác Hồ.
Câu 3 (trang 26 sgk Ngữ văn 9 Tập 1):
Một vài câu miêu tả trong văn bản “Trò chơi ngày xuân” là:
- Những con thuyền thúng nhỏ.... thơ mộng, trữ tình.
- Lân được trang trí công phu, râu ngũ sắc, lông mày bạc, mắt lộ to, thân hình có các họa tiết đẹp.
- Hai ông tướng (tướng ông, tướng bà) của từng bên đều mặc trang phục xưa lộng lẫy, có cờ đuôi nheo đeo chéo sau lưng và được che lọng.
Bản 2/ Soạn bài: Sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh (siêu ngắn)I, Tìm hiểu yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh
Câu 1 (trang 24 Ngữ Văn lớp 9 Tập 1): Đọc văn bản
Câu 2 (trang 25 Ngữ Văn lớp 9 Tập 1): Trả lời
a, Nhan đề tác phẩm muốn nhấn mạnh vai trò, tác dụng của cây chuối trong đời sống của người Việt-Mường. Từ đó khẳng định thái độ trân trọng với cây chuối
b, - Hầu như ở nông thôn nhà nào cũng trồng chuối
- Cây chuối rất ưa nước... bạt ngàn vô tận
- Người phụ nữ... đến hoa, quả..
- Quả chuối là một món ăn ngon
- Nào chuối hương... hấp dẫn
- Mỗi cây chuối đều có một buồng
- Quả chuối chín... mịn màng
- Nếu chuối chín... hằng ngày
- Chuối xanh.... truyền lại
- Người ta... mâm ngũ quả
- Chuối thờ bao giờ cũng dùng nguyên nải
- Ngày lễ... chuối chín
c, Câu văn miêu tả
- Đi khắp Việt Nam... đến núi rừng
- Chuối xanh có vị chát.... món gỏi
Tác dụng làm cho cây chuối trở nên cụ thể bài văn sinh động hơn
d, Văn bản này có thể bổ sung phần thuyết minh về: phân loại chuối, miêu tả thân chuối, tàu lá chuối, công dụng của củ chuối, thân chuối, lá chuối, hoa chuối....
- Công dụng của thân cây chuối: Làm rau sống, làm thuyền, làm phao
- Công dụng của lá cuối tươi: Dùng để gói bánh. Lá chuối khô dùng để gói bánh, làm nút chai, lót ổ
- Công dụng của nõn chuối: ăn sống, gói bánh
- Công dụng của bắp chuối: Dùng làm rau sống, nộm..
Luyện tậpCâu 1 (trang 26 Ngữ Văn lớp 9 Tập 1):
- Thân cây chuối có hình dáng thẳng, tròn như một cây cột trụ mọng nước
- Lá chuối tươi xanh rờn, đu đưa vui đùa cùng gió
- Lá chuối khô màu nâu nhạt như màu của ruộng đất lúc khô hạn
- Nõn chuối xanh non cuộn tròn như những ống tre
- Bắp chuối màu tim tím, tròn tròn nơi đầu cuống và nhọn dần về phía đầu bắp
- Quả chuối tiêu mình dài, uốn cong như lưng tôm
Câu 2 (trang 26 Ngữ Văn lớp 9 Tập 1):yếu tố miêu tả
- Tách là loại chén uống nước..... uống rất nóng
Câu 3 (trang 26 Ngữ Văn lớp 9 Tập 1): Yếu tố miêu tả
- Qua sống Hồng... mượt mà
- Lân được trang trí.. họa tiết đẹp
- Múa lân.... chạy quanh
- Kéo co.... mỗi người
- Bàn cờ... kí hiệu quân cờ
- Hai tướng.... được che lọng
- Với khoảng thời gian... không bị cháy, khê
- Sau hiệu lệnh... đôi bờ sông
Bài trước: Soạn bài: Các phương châm hội thoại (tiếp theo) - trang 21 sgk Ngữ văn 9 Tập 1 Bài tiếp: Soạn bài: Luyện tập sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh - trang 28 sgk Ngữ văn 9 Tập 1