Soạn bài: Hoàng Lê nhất thống chí - Ngô Gia Văn Phái (trang 72 sgk Ngữ văn 9 Tập 1)
Bố cục: 3 phần
- Phần 1: (từ đầu đến “hôm ấy nhằm vào ngày 25 tháng Chạp năm Mậu Thân (1788)”): Được tin quân Thanh đã chiếm Thăng Long, Bắc Bình Vương lên ngôi hoàng đế và cầm quân dẹp giặc.
- Phần 2: (từ “Vua Quang Trung tự mình đốc suất đại binh” đến “rồi kéo vào thành”): Cuộc hành quân thần tốc và chiến thắng lẫy lừng của vua Quang Trung.
- Phần 3: (còn lại): Hình ảnh thất bại thảm hại của bọn xâm lăng và lũ vua quan bán nước.
Nội dung bài họcVới cảm quan lịch sử và lòng tự hào dân tộc, các tác giả đã tái hiện một cách chân thực, sinh động hình ảnh Nguyễn Huệ và hình ảnh thảm bại của quân Thanh và số phận bi đát của vua tôi Lê Chiêu Thống.
Hướng dẫn soạn bàiCâu 1 (trang 72 sgk Ngữ văn 9 Tập 1): (bố cục xem phần nội dung trên).
- Nội dung chính của bài văn:
Bài văn miêu tả những chiến thắng lẫy lừng của vua Quang Trung - Nguyễn Hệ, sự thảm bại của quân tướng nhà Thanh và số phận bi đát của vua tôi Lê Chiêu Thống.
Câu 2 (trang 72 sgk Ngữ văn 9 Tập 1):
- Hình tượng Quang Trung - Nguyễn Huệ được xây dựng chân thực, sinh động qua các chi tiết:
+ Hành động quyết đoán, mạnh mẽ.
+ Trí tuệ sáng suốt, nhạy bén mưu lược.
+ Tầm nhìn xa trông rộng.
+ Tài thao lược hơn người.
+ Hình ảnh lẫm liệt trong chiến trận.
- Nguồn cảm hứng chi phối ngòi bút tác giả đó là sự trung thành với nhà Lê và tôn trọng sự thật lịch sử và ý thức dân tộc.
Câu 3 (trang 72 sgk Ngữ văn 9 Tập 1):
- Sự thảm bại của quân tướng nhà Thanh:
+ Không đề phòng, không được tin cấp báo.
+ Tôn Sĩ Nghị sợ mất mặt, ngựa không kịp đóng yên, người không kịp mặc áo giáp, nhằm hướng bắc mà chạy.
+ Quân sĩ hoảng hồn, tranh nhau qua cầu, xô nhau xuống sông, sông Nhị Hà bị tắc nghẽn.
- Số phận thảm hại của bọn vua tôi phản nước, hại dân:
+ Vua Chiêu Thống vội cùng bọn thân tín “đưa thái hậu ra ngoài”, chạy bán sống bán chết, cướp cả thuyền của dân để qua sông, “luôn mấy ngày không ăn”.
+ Đuổi kịp Tôn Sỹ Nghị, vua tôi “nhìn nhau than thở, oán giận chảy nước mắt” đến mức “Tôn Sỹ Nghị cũng lấy làm xấu hổ”.
- Nhận xét về lối văn trần thuật: miêu tả chân thực cảnh khốn khổ của vua Lê Chiêu Thống xen kẽ chút xót thương của tác giả bề tôi trung thành của nhà Lê.
Câu 4 (trang 72 sgk Ngữ văn 9 Tập 1):
Về bút pháp của tác giả khi miêu tả hai cuộc tháo chạy (một của quân tướng nhà Thanh, một của vua tôi Lê Chiêu Thống):
-Tất cả đều là tả thực, với những chi tiết cụ thể, nhưng âm hưởng lại khác nhau:
Cảnh tháo chạy của quân tướng nhà Thanh |
Cảnh bỏ chạy của vua tôi Lê Chiêu Thống |
-Nhịp điệu nhanh, mạnh, hối hả. - Ngòi bút miêu tả khách quan nhưng vẫn hàm chứa tâm trạng hả hê, sung sướng của người thắng trận. - Âm hưởng nhanh, gợi sự tán loạn, tan tác. |
- Nhịp điệu chậm hơn - Miêu tả dài hơn, tỉ mỉ những giọt nước mắt thương cảm của người thổ hào, nước mắt tủi hổ của vua tôi Lê chiêu Thống - Âm hưởng có phần ngậm ngùi, xót xa |
- Sở dĩ có sự khác biệt đó là vì: Tác giả luôn là người tôn trọng lịch sử nhưng họ vẫn là những cựu thần của nhà Lê, các tác giả không thể không mủi lòng trước sự sụp đổ của một vương triều mà mình từng phụng thờ, tuy vẫn hiểu đó là kết cục không thể tránh khỏi.
Luyện tậpBản 2/ Soạn bài: Hoàng Lê nhất thống chí (siêu ngắn)
Tóm tắt
Được tin báo quân Thanh vào Thăng Long, Bắc Bình Vương (Nguyễn Huệ) liền họp các tướng sĩ tế cáo trời đất lên ngôi hoàng đế, hạ lệnh xuất quân ra Bắc. Ông thân hành vừa đi vừa tuyển lính. Ngày 30 tháng chạp đến Tam Điệp, vua đã mở tiệc khao quân và đến mùng 7 năm mới sẽ vào thành Thăng Long.
Bằng sự chỉ huy tài tình của Quang Trung, đạo quân Tây Sơn tiến lên như vũ bão, quân giặc chạy toán loạn, Tôn Sĩ Nghị sợ mất mật, ngựa không kịp đóng yên, người không kịp mặc áo giáp, chạy về biên giới phía Bắc. Vua quan bù nhìn Lê Chiêu Thống cũng phải chạy thoát thân.
Câu 1 (trang 72 Ngữ Văn lớp 9 Tập 1): Bố cục của bài:
- Phần 1: Từ đầu.... năm Mậu Thân (1788): Nguyễn Huệ lên ngôi hoàng dế thân chinh cầm quân ra bắc đánh giặc
- Phần 2: Tiếp theo.... kéo vào thành: Cuộc hành quân thần tốc và những chiến thắng vẻ vang
- Phần 3: Còn lại: Sự thảm bại của quân xâm lược Tôn Sĩ Nghị và bọn vua tôi bán nước Lê Chiêu Thống
Đại ý của bài là kể về sự việc vua Quan Trung lên ngôi và chiến thắng vẻ vang của ông trong việc đánh thù trong giặc ngoài.
Câu 2 (trang 72 Ngữ Văn lớp 9 Tập 1):
Nguyễn Huệ được xây dựng như một vị anh hùng của dân tộc với đầy đủ: trí tuệ, tài điều binh khiển tướng, mưu lược…
- Hành động mạnh mẽ và quyết đoán:
+ Khi hay tin quân Thanh chiếm đóng Thăng Long, liền họp các tướng sĩ, định thân chinh cầm quân đi ngay.
+ Lên ngôi hoàng đế, đốc suất đại binh ra Bắc dẹp giặc.
+ Gặp Nguyễn Thiếp để hỏi cơ mưu.
+ Tuyển mộ quân lính ở Nghệ An, duyệt binh, phủ dụ quân sĩ, lên kế hoạch tiến quân đánh giặc.
- Trí tuệ sáng suốt, mẫn cán, điều binh khiển tướng tài tình:
+ Phân tích tình hình, quyết định tiến quân tiêu diệt giặc.
+ Lời lẽ sắc bén, chặt chẽ, kích thích được tinh thần tự tôn dân tộc của tướng sĩ: lời phủ dụ.
+ Vạch kế hoạch đánh giặc, sử dụng chiến lược, chiến thuật hợp lí, độc đáo (cách hành quân thần tốc, cách chống lại súng của giặc, chiến thuật nghi binh…)
+ Biết dùng người đúng sở trường, ở đoản, đối đãi công bằng.
- Ý chí quyết chiến, quyết thắng, tầm nhìn xa trông rộng: mạnh bạo, tự tin trong kế sách đánh giặc, tính toán trước sau chu toàn (trước khi đánh giặc đã tính đến cả đối sách với giặc sau khi chiến thắng)…
- Tác giả dựa trên nguồn cảm hứng yêu nước, tự hào trước người anh hùng áo vải Nguyễn Huệ đã thống nhất đất nước mặc dù ông là người của triều đại nhà Lê.
Câu 3 (trang 72 Ngữ Văn lớp 9 Tập 1):
- Sự thảm bại của quân tướng nhà Thanh:
+ Quân Thanh chống không nổi, bỏ chạy tán loạn, giày xéo lên nhau mà chết.
+ Quân Thanh hoảng sợ, hết hồn hết vía tìm đường thoái lui.
- Sự thảm hại của bọn bán nước Tôn Sĩ Nghị, Lê Chiêu Thống
+ Tôn Sĩ Nghĩ sợ mất mật, người không kịp mặc áo, ngựa không kịp đóng yên, dẫn bọn kị binh chuồn trước
+ Vua Lê cùng bọn Lê Quýnh, Trịnh Hiến chạy trốn gặp được người thổ hào thiết đã long trọng
+ Vua Lê chạy đến chỗ của Tôn Sĩ Nghị oán thán, Tôn Sĩ Nghĩ lấy làm xấu hổ
- Đoạn văn miêu tả sự thảm bại của quân Thanh thì mạnh mẽ, dứt khoát. Đoạn văn miêu tả sự thảm bại của vua Lê có chút gì đó xót thương, ngậm ngùi. Thể hiện tấm lòng tiếc nuối của bề tôi cũ
Câu 4 (trang 72 Ngữ Văn lớp 9 Tập 1):
Nghệ thuật trần thuật: Tác giả kể lại câu chuyện theo diễn biến sự việc từ khi quân Thanh xâm lược, Vua Quang Trung lên ngôi, đại phá quân Thanh và bọn giặc bán nước. Mỗi đoạn kể nhà văn kết hợp với giọng điệu khác nhau. Khi thì hào hùng, bi tráng, hả hê, sung sướng, lúc lại chậm rãi, ngậm ngùi tiếc nuối.
Luyện tậpChỉ trong vòng chưa tới mười ngày mà năm đạo quân dưới sự chỉ đạo của vua Quang Trung đã tạo nên chiến thắng thần tốc, dẹp tan quân Thanh, khiến vua tôi Lê Chiêu Thống phải bỏ trốn trong tình cảnh thảm hại. Trước tiên, quân của vua Quang Trung tấn công nghĩa binh trấn thủ ở sông Gián, bắt sống không để sót một tên, ngăn chúng báo tin cho những đạo quân Thanh ở Hà Hồi và Ngọc Hồi. Nửa đêm ngày mồng 3 tháng Giêng năm Kỉ Dậu, vua Quang Trung cùng binh lính vây chiếm làng Hà Hội mà không cần đổ máu, tước hết khí giới và lương thực của kẻ thù. Mờ sáng ngày mồng 5, vua Quang Trung cho quân dàn trận chữ nhất, phòng thủ, tấn công đều chặt chẽ, cộng với kế nghi binh, bủa vây tứ phía, tiến sát đồn Ngọc Hồi. Nhờ vào trí lược bày binh bố trận của vua Quang Trung, sự đồng lòng, dũng cảm của binh lính, cùng với sự giúp sức của trời đất, quân Thanh đại bại. Giữa trưa hôm ấy, vua Quang Trung tiến binh đến Thăng Long, rồi kéo vào thành, vua tôi nhà Lê bất ngờ, tháo chạy trong tình cảnh tủi nhục, thảm hại.
Bài trước: Soạn bài: Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh - trang 63 sgk Ngữ văn 9 Tập 1 Bài tiếp: Soạn bài: Sự phát triển của từ vựng (tiếp theo) - trang 72 sgk Ngữ văn 9 Tập 1