Trang chủ > Lớp 9 > Soạn Văn 9 (cực ngắn) > Soạn bài: Các phương châm hội thoại (tiếp theo) - trang 21 sgk Ngữ văn 9 Tập 1

Soạn bài: Các phương châm hội thoại (tiếp theo) - trang 21 sgk Ngữ văn 9 Tập 1

A. Lý thuyết

- Phương châm quan hệ là nói đúng vào đề tài giao tiếp, tránh nói lạc đề.

- Phương châm cách thức cần chú ý nói ngắn gọn, rành mạch, tránh cách nói mơ hồ.

- Phương châm lịch sự cần tế nhị và tôn trọng người khác khi giao tiếp.

Phương châm quan hệ

- Thành ngữ “Ông nói gà, bà nói vịt”: mỗi người nói một đằng, không khớp nhau, không hiểu nhau.

- Khi đó, con người sẽ không giao tiếp với nhau được, không hiểu nhau.

⇒ Khi giao tiếp cần nói đúng vào đề tài mà hội thoại đang đề cập - tránh nói lạc đề. Cách nói như vậy gọi là phương châm quan hệ.

Phương châm cách thức

Câu 1 (trang 21 sgk Ngữ văn 9 Tập 1):

- Cách nói rườm rà, không rõ ràng, rành mạch.

- Cách nói đó làm chon người nghe khó tiếp nhận hoặc tiếp nhận không đúng nội dung truyền đạt, làm cho giao tiếp không đạt hiệu quả.

- Khi nói phải rành mạch, rõ ràng, ngắn gọn.

Câu 2 (trang 22 sgk Ngữ văn 9 Tập 1):

- Để người nghe không hiểu lầm, thì cần phải nói như:

+ Tôi đồng ý với những nhận định về truyện ngắn mà ông ấy sáng tác.

+ Tôi đồng ý với những nhận định về truyện ngắn rất sâu sắc của ông ấy.

Khi giao tiếp tránh nói mơ hồ.

Phương châm lịch sự

Câu 1 (trang 22 sgk Ngữ văn 9 Tập 1):

- Đó là tình cảm của hai người đối với nhau, đặc biệt là tình cảm của cậu bé đối với ông lão ăn xin (một người ở vào hoàn cảnh như vậy). Cậu bé không tỏ ra khinh miệt xa lánh mà vẫn có thái độ và lời nói hết sức chân thành, thể hiện sự tôn trọng và quan tâm đến người khác.

- Trong giao tiếp, cần tế nhị và tôn trọng người khác.

Luyện tập

Câu 1 (trang 23 sgk Ngữ văn 9 Tập 1):

a. Lời chào cao hơn mâm cỗ: Thể hiện thái độ quý mến, lịch sự, tôn trọng người khác quan trọng hơn cả giá trị vật chất của mâm cỗ.

b. Lời nói chẳng mất tiền mua

Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau

⇒ Lời nói nên nhã nhặn, lịch sự và khéo léo.

c.

Kim vàng ai nỡ uốn câu

Người khôn ai nỡ nói nhau nặng lời

⇒ không nên nói nặng lời với nhau.

Tất cả các câu tục ngữ trên đều khuyên mọi người khi giao tiếp cần lịch sự, nhã nhặn, ôn hòa, không nói nặng lời với nhau.

- Một số câu tục ngữ, ca dao có ý nghĩa tương tự như:

+ Chim khôn kêu tiếng rảnh rang,

Người khôn nói tiếng dịu dàng dễ nghe.

+ Một thương tóc bỏ đuôi gà

Hai thương ăn nói mặn mà, có duyên

+ Đất tốt trồng cây rườm rà

Những người thanh lịch nói ra dịu dàng

+ Nói lời phải giữ lấy lời

Đừng như con bướm đậu rồi lại bay

+Một câu nhịn chín câu lành.

Câu 2 (trang 23 sgk Ngữ văn 9 Tập 1):

- Các biện pháp liên quan trực tiếp đến phương châm lịch sự trong hội thoại là: nói giảm, nói tránh.

Ví dụ: Khi nói một người có cách nói chuyện suồng sã ta nên nói giảm như: “Cô ấy nói chuyện không hay lắm”.

Câu 3 (trang 23 sgk Ngữ văn 9 Tập 1):

a. Nói mát

b. Nói hớt

c. Nói móc

d. Nói leo

e. Nói ra đầu ra đũa

Các từ ngữ này đều chỉ những cách nói liên quan đến phương châm lịch sự (a, b, c, d) và phương châm cách thức (e).

Câu 4 (trang 23 sgk Ngữ văn 9 Tập 1):

a. Cách diễn đạt “nhân tiện đây xin hỏi “ khi người nói muốn hỏi về một vấn đề không đúng đề tài đang trao đổi, tránh người nghe hiểu là mình không tuân thủ phương châm quan hệ. Cách diễn đạt này cũng thể hiện phương châm lịch sự.

b. Khi người nói phải nói một điều đụng chạm đến thể diện người đối thoại. Dùng những cách diễn đạt như: cực chẳng đã tôi phải nói, tôi nói điều này có gì không phải mong anh bỏ qua; biết là làm anh không vui, nhưng…; xin lỗi, có thể anh không hài lòng nhưng tôi cũng phải thành thực mà nói… để giảm nhẹ sự khó chịu, tuân thủ phương châm lịch sự.

c. Những cách nói: đừng nói leo, đừng ngắt lời như thế, đừng nói cái giọng đó với tôi… báo hiệu cho người đối thoại biết là họ không tuân thủ phương châm lịch sự, buộc phải chấm dứt sự không tuân thủ đó.

Câu 5 (trang 24 sgk Ngữ văn 9 Tập 1):

- Nói băm nói bổ: nói thô bạo, thiếu nhã nhặn, bộp chát. (phương châm lịch sự).

- Nói như đấm vào tai: nói mạnh, thô lỗ, ngang ngạnh, trái ý người khác (phương châm lịch sự).

- Điều nặng tiếng nhẹ: nói trách móc, chì chiết (phương châm lịch sự).

- Nửa úp nửa mở: thái độ nói mơ hồ, mập mờ (phương châm cách thức).

- Mồm loa mép giải: lắm lời, đanh đá, nói át người khác (phương châm lịch sự). - Đánh trống lảng: lảng ra, né tránh, không muốn vào tham dự một việc nào đó, không muốn đề cập đến một vấn đề nào đó mà người đối thoại đang trao đổi (phương châm quan hệ).

- Nói như dùi đục chấm mấm cáy: nói thô kệch, vụng về, thiếu tế nhị (phương châm lịch sự).

Bản 2/ Soạn bài: Các phương châm hội thoại (tiếp theo) (siêu ngắn)
I, Phương châm quan hệ

- Đó là tình huống đối thoại mà mỗi người nói nói về đề tài khác nhau

- Hậu quả là người nói và người nghe không hiểu nhau

- Khi giao tiếp cần nói đúng vào nội dung đề tài giao tiếp

II, Phương châm cách thức

1, - Hai thành ngữ đó dùng để chỉ cách nói dài dòng, rườm rà, nói ấp a ấp ùng

- Hậu quả người nghe không hiểu hoặc hiểu sai ý của người nói. Dễ gây mất thiện cảm với người đối thoại

- Nói năng phải gọn gàng, rành mạch. Trong khi giao tiếp phải chú ý tạo dựng được mối quan hệ tốt đẹp với người đối thoại

2, -Cách 1: Tôi đồng ý với những nhận định của ông ấy

- Cách 2: Tôi đồng ý với những truyện ngắn của ông ấy

- Diễn đạt lại: Tôi đồng ý với những nhận định của ông ấy về truyện ngắn

- Trong giao tiếp cần tránh cách nói mơ hồ, không rõ nghĩa

III, Phương châm lịch sự

- Vì cả hai đều cảm nhận được sự chân thành, tôn trọng của nhau

- Khi giao tiếp cần tôn trọng, lịch sự với người đối thoại

Luyện tập

Câu 1 (trang 23 Ngữ Văn lớp 9 Tập 1):Ông cha ta khuyên chúng ta khi giao tiếp cần lựa chọn ngôn ngữ sao cho phù hợp với đối tượng giao tiếp. Cần có thái độ tôn trọng, lịch sự với người đối thoại

Một số câu ca dao, tục ngữ:

- Chim khôn kêu tiếng rảnh rang

Người khôn nói tiếng dịu dàng dễ nghe

- Vàng thì thử lửa thử than

Chim kêu thử tiếng người ngoan thử lời

- Người xinh tiếng nói cũng xinh

Người giòn cái tỉnh tình tinh cũng giòn

Câu 2 (trang 23 Ngữ Văn lớp 9 Tập 1): Phép tu từ nói giảm nói tránh có liên quan đến phương châm lịch sự

- Bạn không đến nỗi đen lắm

- Ông không khỏe lắm

- Cậu ấy học cũng tạm được đấy

- Bức tranh khá đẹp

- Bài hát không đến nỗi nào

Câu 3 (trang 23 Ngữ Văn lớp 9 Tập 1):

a, Nói mát ⇒ Phương châm lịch sự

b, Nói hớt ⇒ Phương châm lịch sự

c, Nói móc ⇒ Phương châm lịch sự

d, Nói leo ⇒ Phương châm lịch sự

e, Nói ra đầu ra đũa ⇒ Phương châm cách thức

Câu 4 (trang 23 Ngữ Văn lớp 9 Tập 1):

a, Người nói muốn thay đổi đề tài

b, Người nói muốn xin lỗi người nghe trước tỏ thái độ lịch sự

c, Người nói muốn nhắc nhở người nghe

Câu 5 (trang 24 Ngữ Văn lớp 9 Tập 1):

- Nói băm nói bổ: nói bộp chát, xỉa xói, thô bạo (phương châm lịch sự).

- Nói như đấm vào tai: nói mạnh, trái ý người khác, khó tiếp thu (phương châm lịch sự).

- Điều nặng tiếng nhẹ: nói trách móc chỉ chiết (phương châm lịch sự).

- Nửa úp nửa mở: thái độ mập mờ, ỡm ờ, không nói hết ý (phương châm cách thức).

- Mồm loa tép nhảy: lắm lời, đanh đá, nói át người khác (phương châm lịch sự).

- Đánh trống lảng: lảng ra, né tránh, không muốn vào tham dự một việc nào đó, không muốn đề cập đến một vấn đề nào đó mà người đối thoại đang trao đổi (phương châm quan hệ).

- Nói như dùi đục chấm mấm cáy: nói không khéo, thô kệch, thiếu tế nhị (phương châm lịch sự).

Bản 3/ Soạn bài: Các phương châm hội thoại (tiếp theo) (ngắn nhất)